ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
616/2000/QĐ-UB
|
Huế, ngày 09
tháng 3 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ BÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất,
Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính
phủ;
- Căn cứ Quyết định số 1144/QĐ-TTg ngày
22/12/1998 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc thành lập và phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên
Huế;
- Căn cứ vào Công văn số 7902/BKH/KCN ngày
8/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Điều lệ khu công nghiệp mẫu;
- Căn cứ Thông tư 08/TT-KHĐT ngày 29/7/1997 của
Bộ Công Nghiệp hướng dẫn về quy định danh mục ngành nghề công nghiệp khuyến
khích đầu tư, hạn chế đầu tư hoặc cấm đầu tư vào các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao;
- Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế tại tờ trình số 17/TT-BQL ngày 28/12/1999 về
việc phê duyệt Điều lệ Khu công nghiệp Phú Bài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê chuẩn và ban hành Điều lệ Khu công nghiệp Phú Bài, tỉnh
Thừa Thiên Huế kèm theo quyết định này.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp Thừa Thiên Huế, Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế, các doanh nghiệp trong
Khu công nghiệp Phú Bài chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ KH&ĐT,TC,TM;
XD,CN, KH CN&MT;
- Ngân hàng NNVN;
- Các Tổng cục HQ, ĐC;
- BQL các KCN VN;
- TVTU, TTHĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Các Sở : KH-ĐT, ĐC, CN, TC, XD, TM;
- Cục HQ, Cục Thuế, CA Tỉnh;
- UBND Huyện Hương Thủy;
- Lưu VT, CN, XD;
|
T/M UBND TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Mễ
|
ĐIỀU LỆ
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ BÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 616/2000/QĐ-UB ngày 09/3/2000 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế )
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Điều lệ này
qui định cụ thể việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Phú Bài, được Chính
Phủ quyết định thành lập tại quyết định số 1144/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm
1998.
Điều 2: Việc quản lý
và điều hành Khu công nghiệp Phú Bài (sau đây gọi tắt là Khu công nghiệp PB) được
phân định như sau:
2.1 Ban quản lý các khu công nghiệp Thừa Thiên
Huế (sau đây gọi tắt là Ban quản lý các KCN Tỉnh), được thành lập và hoạt động
theo Quyết định số 40/1999/QĐ-TTg ngày 6/3/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ, thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp PB theo chức năng và thẩm
quyền của mình và theo ủy quyền của các Bộ, ngành và của các cơ quan quản lý
Nhà nước phù hợp với các qui định của pháp luật Việt Nam.
2.2 Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế (sau đây gọi
tắt là Công ty phát triển hạ tầng), được thành lập và hoạt động theo Quyết định
số 875 QĐ/UBND ngày 16/12/1992 và Quyết định số 1507 QĐ/UB ngày 5/8/1998 của
UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng
Khu công nghiệp PB.
Chương II
BAN QUẢN LÝ
Điều 3: Ban quản lý
các khu công nghiệp Thừa Thiên Huế là cơ quan trực tiếp quản lý Khu công nghiệp
PB có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
1. Xây dựng Điều lệ Quản lý Khu công nghiệp PB
trên cơ sở Điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trình UBND Tỉnh phê
duyệt.
2. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện qui hoạch
chi tiết , tiến độ xây dựng, phát triển Khu công nghiệp PB bao gồm: Quy hoạch
phát triển công trình kết cấu hạ tầng; quy hoạch bố trí ngành nghề; tham gia
phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp có liên quan và khu
dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp PB.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp có liên quan để đảm bảo việc
xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng qui hoạch và tiến độ được duyệt.
Hỗ trợ vận động đầu tư vào Khu công nghiệp PB.
5. Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu
tư, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài
theo ủy quyền.
6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép
đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh
doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự.
7. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về
lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương.
8. Quản lý hoạt động dịch vụ trong Khu công nghiệp
PB.
9. Thỏa thuận với Công ty phát triển hạ tầng
Khu công nghiệp PB trong việc định giá cho thuê lại đất gắn liền với công trình
kết cấu hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ theo đúng chính sách và pháp
luật hiện hành.
10. Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng
chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo ủy quyền; cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy
phép theo ủy quyền.
11. Được mời đại diện tham dự các cuộc họp của
các cơ quan Chính Phủ và UBND Tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát
triển và quản lý Khu công nghiệp PB.
12. Báo cáo định kỳ và hàng năm theo qui định của
pháp luật về tình hình hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý Khu công
nghiệp PB về UBND Tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam, các cơ quan của
Chính phủ có liên quan.
Điều 4: Ban quản lý các
KCN Tỉnh chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính Phủ, của UBND Tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý nhà nước trong
Khu công nghiệp PB theo văn bản ủy quyền của các cơ quan này.
Điều 5: Ban quản lý các
KCN Tỉnh được UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ qui định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công
nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính Phủ (sau
đây gọi tắt là Quy chế khu công nghiệp), các văn bản ủy quyền của các Bộ, ngành
Trung ương và UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế, Điều lệ Quản lý xây dựng theo qui hoạch
Khu công nghiệp PB và Điều lệ này. Ban quản lý các KCN Tỉnh ban hành các qui định,
nội qui, qui trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng trong Khu công nghiệp PB.
Chương III
CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
Điều 6: Công ty phát triển
hạ tầng Khu công nghiệp Phú Bài có các quyền :
1.Vận động đầu tư vào Khu công nghiệp PB trên cơ
sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
2. Cho các Doanh nghiệp Khu công nghiệp, Doanh
nghiệp chế xuất thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng.
3. Cho các Doanh nghiệp Khu công nghiệp, Doanh
nghiệp chế xuất thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty phát triển hạ tầng xây dựng
trong Khu công nghiệp PB.
4. Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp
PB phù hợp với quyết định chấp thuận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Điều lệ Công ty.
5. Ấn định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết
cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và phí dịch vụ với sự thỏa thuận của
Ban quản lý KCN Tỉnh.
Điều 7: Công ty phát triển
hạ tầng Khu công nghiệp PB có nghĩa vụ:
1. Lập và trình đề án tổng thể về phát triển các
công trình kết cấu hạ tầng trong Khu công nghiệp PB và nêu nhu cầu phát triển
các công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu công nghiệp PB có liên quan để các cơ
quan quản lý nhà nước có căn cứ lập kế hoạch phát triển và phân giao trách nhiệm
thực hiện.
2. Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
đúng qui hoạch, thiết kế và tiến độ được duyệt. Nếu vì lý do bất khả kháng và
có lý do chính đáng khác mà Công ty không hoàn thành kế hoạch xây dựng theo tiến
độ quy định thì ít nhất 30 ngày trước khi hết hạn qui định, Công ty phải xin
phép của cơ quan có thẩm quyền gia hạn xây dựng. Nếu quá thời hạn, Công ty
không xin phép hoặc vì sử dụng đất sai mục đích nên không được phép gia hạn thì
phần đất chưa sử dụng sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định
các biện pháp chế tài, nếu tái phạm sẽ áp dụng hình thức thu hồi.
3. Công ty phát triển hạ tầng trực tiếp thực hiện
hoặc ủy thác các công ty khác thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các
công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng, nhà xưởng, máy móc, thiết
bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty trong suốt thời hạn hiệu lực của giấy phép
đầu tư, kể cả thời gian gia hạn (nếu có). Trong trường hợp Công ty phát triển hạ
tầng ủy thác các công ty khác thực hiện các công việc nói trên, Công ty phát
triển hạ tầng vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng, thời hạn hoàn thành trước
các Doanh nghiệp khu công nghiệp trong phạm vi hợp đồng kinh tế đã ký kết.
4. Bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường,
môi sinh.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm
cho Ban quản lý các KCN Tỉnh.
Điều 8: Công ty phát triển
hạ tầng Khu công nghiệp PB được UBND Tỉnh xem xét quyết định được chậm nộp tiền
thuê đất trong khoảng thời gian nhất định theo hình thức nhận nợ ngân sách nhà
nước, được vay vốn ưu đãi của nhà nước, huy động các nguồn vốn theo quy định của
pháp luật để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp PB.
Điều 9: Quá trình hoạt động,
Công ty phát triển hạ tầng phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại
Giấy phép đầu tư; Qui chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành; Quy hoạch Khu
công nghiệp PB; Điều lệ này và các qui định cụ thể khác của Ban quản lý KCN Tỉnh.
Chương IV
DOANH NGHIỆP KHU CÔNG
NGHIỆP
Điều 10: Nhà đầu tư Việt
Nam và nước ngoài muốn đầu tư xây dựng doanh nghiệp tại khu công nghiệp PB phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan
và phải tuân thủ các quy định tại Điều lệ này.
Điều 11: Các ngành sản
xuất các sản phẩm sau đây được đầu tư vào Khu công nghiệp PB:
- Các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghệ - kỹ
thuật cao như: sinh học, điện tử -tin học, chế tạo thiết bị phụ tùng, linh kiện...;
- Các ngành dệt, da, may mặc.
- Các ngành hàng chế biến nông-lâm-thủy-hải sản
thực phẩm và đồ uống;
- Các ngành hàng thuộc lĩnh vực hóa chất như: chất
tẩy rửa, sản xuất hương liệu, hóa mỹ phẩm, dược phẩm;
- Các ngành thuộc lĩnh vực cơ khí, chế tạo các
loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, gia công lắp ráp ô tô, xe máy;
- Sản xuất, chế biến các loại sản phẩm từ nguyên
liệu khoáng như sản xuất thủy tinh, các loại vật liệu xây dựng mới, vật liệu chịu
lửa phục vụ sản xuất công nghiệp, vật liệu trang trí cao cấp;
- Sản xuất vật liệu xây dựng: đá ốp lát, sành sứ
vệ sinh;
- Sản xuất các loại bao bì từ giấy, bao bì kim
loại, bao bì chất dẻo, bao bì cao cấp;
- Một số ngành công nghiệp khác sử dụng thiết bị
công nghệ hiện đại.
Điều 12: Nhà đầu tư được
thành lập Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các
Doanh nghiệp khác trong Khu công nghiệp PB.
Điều 13: Nhà đầu tư nước
ngoài được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài để hoạt động
theo Quy chế Khu công nghiệp PB .
Điều 14: Nhà đầu tư tự
quyết định việc xây dựng Doanh nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp PB trên cơ
sở:
1. Thuê lại đất đã được xây dựng cơ sở hạ tầng của
Công ty phát triển hạ tầng để tự thiết kế, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết
bị hình thành Doanh nghiệp.
2. Mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty
phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị
hình thành Doanh nghiệp.
Điều 15: Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện,
cấp nước, vệ sinh và các tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp PB thông qua
Hợp đồng kinh tế với Công ty phát triển hạ tầng hoặc Công ty cung cấp dịch vụ.
Điều 16: Nhà đầu tư nộp
đơn và hồ sơ xin cấp Giấp phép đầu tư thành lập Doanh nghiệp Khu công nghiệp tại
Ban quản lý các KCN Tỉnh .
Điều 17: Thời hạn hoạt
động của Doanh nghiệp Khu công nghiệp PB được qui định cụ thể trong Giấy phép đầu
tư.
Khi kết thúc thời hạn, Doanh nghiệp có thể làm
đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, thời hạn hoạt động
của Doanh nghiệp Khu công nghiệp PB, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn
thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp
PB.
Điều 18: Mọi thay đổi về
hoạt động của Doanh nghiệp Khu công nghiệp PB so với Giấy phép đầu tư phải được
cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Mọi thay đổi về thành phần, cơ cấu lãnh đạo
Doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban quản lý các KCN Tỉnh.
Điều 19: Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như quy định tại Quy chế Khu công nghiệp.
Chương V
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHÀ XƯỞNG
Điều 20: Địa điểm lập
Doanh nghiệp do chủ đầu tư thỏa thuận lựa chọn với Công ty phát triển hạ tầng
có sự giám sát của Ban quản lý KCN Tỉnh , phù hợp với Quy hoạch phát triển Khu
công nghiệp PB đã được phê duyệt.
Điều 21: Sau khi vị trí
và diện tích lô đất để xây dựng Doanh nghiệp hoặc vị trí và diện tích nhà xưởng
tiêu chuẩn đã được lựa chọn như quy định tại Điều 20, Nhà đầu tư ký Hợp đồng sơ
bộ với Công ty phát triển hạ tầng và đặt cọc tiền giữ chỗ. Thời hạn hiệu lực, số
tiền đặt cọc và các điều khoản khác của Hợp đồng sơ bộ do Công ty phát triển hạ
tầng và nhà đầu tư thỏa thuận.
Quá thời hạn ghi trong Hợp đồng sơ bộ nếu Nhà đầu
tư không nộp đơn và hồ sơ xin thành lập Doanh nghiệp thì Hợp đồng sơ bộ hết hiệu
lực và số tiền đặt cọc không được hoàn trả cho Nhà đầu tư.
Trường hợp đơn xin đầu tư thành lập Doanh nghiệp
Khu công nghiệp không được chấp thuận, Nhà đầu tư được hoàn trả tiền đặt cọc.
Điều 22: Sau khi được cấp
Giấy phép đầu tư, Nhà đầu tư ký Hợp đồng chính thức với Công ty phát triển hạ tầng
thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng tiêu chuẩn để hình thành Doanh nghiệp.
Hợp đồng làm theo mẫu do Công ty phát triển hạ tầng
soạn thảo thành 03(ba) bản, mỗi bên giữ một bản và một bản đăng ký tại Ban quản
lý KCN Tỉnh.
Điều 23: Thời hạn thuê
đất để xây dựng Doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong Hợp đồng
phù hợp với thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư.
Điều 24: Trường hợp
Doanh nghiệp được gia hạn hoạt động như nói tại Điều 17-Chương IV thì Doanh
nghiệp được tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với thời hạn được gia hạn
ghi trong Giấy phép đầu tư.
Giá tiền thuê đất, thuê nhà xưởng cho thời gian
được gia hạn do Doanh nghiệp và Công ty phát triển hạ tầng thỏa thuận trên cơ sở
Hợp đồng mới được ký kết như nói tại Điều 22 Chương này.
Điều 25: Nếu việc xây dựng
công trình nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất, Nhà đầu tư vẫn được thuê
một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết để hình thành Doanh nghiệp; nhưng phải
có kế hoạch xây dựng, sử dụng hết lô đất trong thời hạn tối đa hai năm. Doanh
nghiệp Khu công nghiệp PB phải gửi kế hoạch phân kỳ sử dụng đất được thuê về
Công ty phát triển hạ tầng, Sở Địa chính và Ban quản lý các KCN Tỉnh. Nếu vì lý
do bất khả kháng hoặc lý do chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng
đất đã cam kết thì ít nhất 30(ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định,
Doanh nghiệp phải xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường
hợp Hợp đồng không được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.
Điều 26: Trong thời hạn
10 ngày kể từ khi ký hợp đồng cho thuê lại đất, bên cho thuê lại đất đăng ký việc
cho thuê lại đất tại Sở Địa chính theo quy định hiện hành.
Điều 27:
Việc thẩm định thiết kế
xây dựng các công trình trong Khu công nghiệp PB được thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Xây dựng về việc lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết, quản lý
xây dựng theo quy hoạch và thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc các dự
án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao.
Điều 28: Các đường ranh
giới giữa các Doanh nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng lô đất, điểm đấu nối
công trình kỹ thuật hạ tầng của Doanh nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ
tầng chung của toàn Khu công nghiệp PB do Công ty phát triển hạ tầng xác định.
Điều 29: Khi thiết kế
và xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo
các quy định của pháp luật về xây dựng và quy hoạch phát triển Khu công nghiệp
PB đã được phê duyệt.
Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện
theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất
có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn thành, các
quy định nói trên phải được thực hiện.
Điều 30:
Trong quá trình xây dựng
do nhu cầu thi công, nếu phải phá dỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình công
cộng (kể cả công trình kỹ thuật hạ tầng, chặt hạ cây xanh,đào hè đường...) hoặc
cần sử dụng các công trình và các tiện ích công cộng (vỉa hè, điện, nước, đường
giao thông...) thì Doanh nghiệp phải thỏa thuận trước với Công ty phát triển hạ
tầng về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh toán, phục hồi nguyên trạng
công trình và các điều kiện khác nếu có.
Sau khi hoàn tất công việc và phục hồi nguyên trạng
công trình, Doanh nghiệp phải bàn giao công trình phục hồi cho Công ty phát triển
hạ tầng và báo cáo Ban quản lý các KCN Tỉnh kèm theo biên bản bàn giao.
Điều 31: Đất đã giao
theo hợp đồng thuê lại đất chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy
phép đầu tư. Khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất, Doanh nghiệp phải thỏa
thuận lại với Công ty phát triển hạ tầng, báo cáo với Ban quản lý các KCN Tỉnh
và làm lại thủ tục liên quan khác.
Điều 32: Nhà xưởng đã
thuê hoặc mua chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư. Khi
có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng phải thỏa thuận lại với Công ty phát triển
hạ tầng và phải báo cáo Ban quản lý.
Điều 33: Trong thời hạn
còn hiệu lực của Giấy phép đầu tư, sau khi được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp
thuận, Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình xây dựng trên đất
thuê hoặc tài sản lắp đặt trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Công ty phát triển
hạ tầng cho nhà đầu tư khác, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện các Hợp đồng
mà bên chuyển nhượng đã ký kết với Công ty phát triển hạ tầng.
Chương VI
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN VÀ NGOẠI HỐI
Điều 34: Các Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm
tra tài chính của cơ quan tài chính Việt Nam. Người lao động trong Khu công
nghiệp PB phải nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao.
Điều 35: Các Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB có thể áp dụng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Việt
Nam hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê khác theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế
phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng Cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra
của các cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam.
Điều 36: Đơn vị tiền tệ
sử dụng trong ghi chép kế toán về giá trị là đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng
một đơn vị tiền tệ nước ngoài do Doanh nghiệp đề nghị và được Bộ Tài Chính chấp
thuận. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi
ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị
đo lường chính thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng
đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt
Nam.
Điều 37: Các Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB nộp thuế, nộp các loại phí, lệ phí bằng tiền Việt Nam hoặc bằng
một đồng tiền nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp nộp
bằng tiền nước ngoài thì quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.
Điều 38: Niên độ kế
toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12.
Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp giấy phép đến hết ngày 31
tháng 12 năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quí đến hết ngày cuối cùng của
tháng cuối quí .
Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của
tháng. Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm
dương lịch nhưng phải được Bộ Tài Chính chấp thuận.
Điều 39: Các Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã
đăng ký và được chấp thuận.
Báo cáo kế toán của Doanh nghiệp phải được một
công ty kiểm toán độc lập xác nhận trước khi gửi đi.
Báo cáo kế toán phải gửi cho Ban quản lý các KCN
Tỉnh và các cơ quan nhà nước khác theo quy định hiện hành.
Điều 40: Các Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán
để xác định số thực về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi... của Xí
nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu
khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Bộ
Tài chính Việt Nam.
Điều 41: Các hoạt động
giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp PB được thực hiện
theo quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Chương VII
LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ BÀI
Điều 42: Ban quản lý
các KCN Tỉnh theo ủy quyền của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, theo dõi kiểm
tra, đôn đốc các Doanh nghiệp Khu công nghiệp PB thực hiện các chính sách, chế
độ về lao động đối với người lao động làm việc tại Khu công nghiệp PB theo quy
định của pháp luật về lao động.
Điều 43: Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB ưu tiên sử dụng lao động người Việt Nam. Đối với những loại
công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được thì Doanh nghiệp được phép sử
dụng lao động người nước ngoài trong thời hạn nhất định. Trong thời hạn đó,
Doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam làm được công việc
đó để thay thế.
Điều 44: Sau khi được cấp
Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban quản lý các KCN Tỉnh kế hoạch
về nhu cầu lao động, kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, huấn luyện,
kể cả gửi lao động đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài, nếu có.
Điều 45: Việc tuyển dụng
lao động Việt Nam vào làm việc tại các Doanh nghiệp Khu công nghiệp PB được thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về lao động. Người lao động
Việt Nam được Doanh nghiệp Khu công nghiệp PB tuyển vào làm việc phải nộp hồ sơ
đăng ký tại Ban quản lý các KCN Tỉnh.
Điều 46: Trong trường hợp
sáp nhập, phân chia Doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu , quyền quản lý hoặc quyền
sử dụng tài sản của Doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động
kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện Thỏa ước lao động tập thể và các Hợp đồng
lao động đã ký kết cho tới khi các bên thỏa thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết
Hợp đồng mới.
Chương VIII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 47: Trong trường hợp
Công ty phát triển hạ tầng yêu cầu và được quy định trong Hợp đồng thuê lại đất,
Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải xử lý sơ bộ nước thải đạt tiêu chuẩn quy định
trước khi xả vào hệ thống nước thải chung của Khu công nghiệp PB do Công ty
phát triển hạ tầng vận hành.
Điều 48: Nước thải từ
Khu công nghiệp PB trước khi đưa ra ngoài phải bảo đảm đạt độ sạch theo các
tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp nước thải từ
Khu công nghiệp chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn
cho phép thì người gây ra ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện
pháp khắc phục theo quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
Điều 49: Công ty phát
triển hạ tầng Khu công nghiệp PB cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho Doanh
nghiệp Khu công nghiệp PB thông qua Hợp đồng kinh tế, trong đó ghi rõ lượng nước
thải, thông số hóa-lý của nước thải của Doanh nghiệp, phù hợp với công suất và
khả năng xử lý của nhà máy xử lý nước thải do Công ty phát triển hạ tầng vận
hành.
Điều 50: Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB tự mình xử lý khí thải và bụi công nghiệp đảm bảo đạt các
tiêu chuẩn bảo vệ môi trường do Nhà nước Việt Nam quy định và chịu trách nhiệm
về những thiệt hại do khí thải làm ô nhiễm gây ra.
Các chất thải rắn là phế liệu, phế phẩm, Doanh
nghiệp không tận dụng được nhưng có giá trị thương mại, Doanh nghiệp có thể bán
và thực hiện các nghĩa vụ về thuế như trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
khác của Doanh nghiệp.
Điều 51: Việc xử lý các
chất thải rắn, không có giá trị thương mại do các Doanh nghiệp thực hiện, thông
qua Hợp đồng kinh tế ký với từng Doanh nghiệp Khu công nghiệp PB.
Chương IX
AN NINH - AN TOÀN - TRẬT
TỰ CÔNG CỘNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 52: Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB được quyền quy định cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với
hàng hóa, phương tiện, người làm việc trong biên chế, đối với khách hàng, khách
thăm của Doanh nghiệp nhằm bảo đảm an toàn, bí mật công nghệ và quản lý của
Doanh nghiệp.
Điều 53: Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB tự chịu trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ tại
cơ sở của mình và tuân thủ mọi quy định của Nhà nước Việt Nam về phòng, chống
cháy nổ.
Điều 54: Hệ thống đường
giao thông trong Khu công nghiệp PB phải được phân tuyến, phân làn, được trang
bị biển báo và hiệu lệnh giao thông phù hợp với luật an toàn giao thông của Việt
Nam.
Điều 55: Các Doanh nghiệp
Khu công nghiệp PB phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, các lệnh của Ban
chỉ huy chống lụt bão các cấp...
Chương X
XỬ LÝ TRANH CHẤP VÀ CHẾ
TÀI
Điều 56: Các tranh chấp
liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết
thông qua thương lượng và hòa giải giữa các Bên có liên quan. Trong trường hợp
không hòa giải được, các Bên đưa vụ tranh chấp ra trọng tài hoặc tòa án mà các
Bên đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng.
Điều 57: Các tranh chấp
về quan hệ lao động giữa người lao động và giới chủ phải được giải quyết trước
hết thông qua thương lượng giữa tổ chức Công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động
với chủ Doanh nghiệp, có sự chứng kiến, tham gia của cơ quan Công đoàn cấp
trên.
Trong trường hợp không hòa giải được, vấn đề
tranh chấp được đưa ra xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ Luật Lao động của
Nhà nước Việt Nam.
Điều 58: Các vụ án hình
sự xảy ra trong Khu công nghiệp PB thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam.
Chương XI
MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG
ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Điều 59:
1. Doanh nghiệp chế xuất
trong Khu công nghiệp được ngăn cách với các vùng lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống
tường rào, có cổng và cửa ra vào.
2. Việc ra vào Doanh nghiệp chế xuất của người
và phương tiện phải được phép của Ban quản lý các KCN Tỉnh.
Điều 60: Hàng hóa của
Doanh nghiệp chế xuất không bao gồm sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra, bán
vào thị trường nội địa hoặc mua từ thị trường nội địa, bao gồm cả doanh nghiệp
Khu công nghiệp trong cùng một Khu công nghiệp, được coi như hàng hóa do Việt
Nam nhập khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu ra nước ngoài và phải tuân thủ các
quy định của pháp luật xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nhưng được miễn thủ tục
xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu.
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng mua ở
thị trường nội địa để phục vụ sản xuất chính của Doanh nghiệp chế xuất phải được
sự chấp thuận của Ban quản lý các KCN Tỉnh, phải có Hợp đồng mua bán với các
thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, phải chịu thuế xuất khẩu
và các loại thuế, lệ phí liên quan khác.
Hàng hóa là lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm
của Doanh nghiệp chế xuất mua ở thị trường nội địa để phục vụ sinh hoạt và hoạt
động của bộ máy văn phòng được Hải quan Khu công nghiệp trực tiếp ghi sổ theo
dõi, không phải xin phê duyệt của Ban quản lý các KCN Tỉnh, không phải có hợp đồng
kinh tế nhưng phải nộp hóa đơn hợp lệ và không phải chịu thuế xuất khẩu.
Điều 61: Đối với hàng
hóa là sản phẩm do Doanh nghiệp chế xuất sản xuất ra, kể cả phế liệu, phế phẩm
còn giá trị thương mại, khi bán vào thị trường nội địa, được coi như hàng hóa
nhập khẩu, phải có văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng mua
bán với tổ chức được phép kinh doanh và phải nộp thuế như hàng nhập khẩu.
Điều 62: Hàng hóa, máy
móc, thiết bị của Doanh nghiệp chế xuất nếu cần được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu
chỉnh, kiểm nghiệm mà không thể thực hiện tại Doanh nghiệp, Ban quản lý có thể
cho phép chuyển ra ngoài Doanh nghiệp trên cơ sở Doanh nghiệp cam kết đưa trở về
Doanh nghiệp trong thời hạn do Ban quản lý các KCN Tỉnh quy định. Trong trường
hợp này, Doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm hóa, tạm miễn nộp thuế và đăng ký
vào sổ của Hải quan Khu công nghiệp.
Hàng hóa, máy móc, thiết bị nêu trên khi đưa về
Doanh nghiệp phải là hàng hóa, máy móc, thiết bị nguyên gốc phù hợp với danh mục
đăng ký tại Hải quan Khu công nghiệp và có thể nhận dạng được.
Điều 63:
1. Doanh nghiệp chế xuất
được ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với
các Doanh nghiệp Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế và các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
sau khi được Ban quản lý các KCN Tỉnh chuẩn y.
2. Để thực hiện hợp đồng gia công, hợp đồng dịch
vụ, Doanh nghiệp chế xuất làm đơn kèm theo chứng từ liên quan xin Ban quản lý
các KCN Tỉnh chấp thuận việc xuất nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm vào nội địa
và làm các thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa ra khỏi Doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất phải cung cấp bảng định mức
sử dụng nguyên liệu để Hải quan Khu công nghiệp tiện việc kiểm tra khi hàng gia
công xong chuyển về Doanh nghiệp.
3. Nguyên liệu, vật tư hay bán thành phẩm xuất
vào nội địa phải giao đúng đơn vị ký hợp đồng. Nếu Doanh nghiệp giao nguyên liệu,
vật tư, bán thành phẩm không đúng đơn vị nhận gia công và không chuyển hàng đã
gia công về Doanh nghiệp đúng thời hạn quy định thì xem như vi phạm pháp luật
Việt Nam.
4. Hàng gia công xong phải chuyển về Doanh nghiệp
đúng thời hạn cho phép và phù hợp với hợp đồng gia công.
5. Trường hợp khi nhận gia công cho Doanh nghiệp
chế xuất có cung ứng thêm một phần nguyên phụ liệu thì các Doanh nghiệp nhận
gia công phải nộp thuế xuất khẩu đối với nguyên liệu cung ứng thêm này. Việc nhận
cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong hợp đồng gia công.
Điều 64: Đối với sản phẩm
phải đem vào nội địa gia công, Doanh nghiệp chế xuất có thể đưa khuôn mẫu, công
cụ, máy móc thử nghiệm sẵn có của mình cho các đơn vị nhận gia công sử dụng sau
khi được sự chấp thuận của Ban quản lý các KCN Tỉnh và phải chuyển trở về Doanh
nghiệp khi kết thúc hợp đồng.
Điều 65: Doanh nghiệp
chế xuất được phép nhận gia công của các Doanh nghiệp Việt Nam và nếu có cung ứng
thêm một phần nguyên phụ liệu thì khi trả sản phẩm gia công, Doanh nghiệp Việt
Nam phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên phụ liệu cung ứng thêm. Việc nhận
cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong hợp đồng gia công.
Điều 66: Hàng hóa vận
chuyển giữa Doanh nghiệp chế xuất với Doanh nghiệp chế xuất ở Khu công nghiệp
khác được thực hiện theo phương thức công-ten-nơ (container) , thùng và kiện
hàng niêm phong hải quan, có nhân viên hải quan áp tải và được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67: Trong quá
trình thực hiện Điều lệ này có thể được bổ sung, sửa đổi theo đề nghị của Ban
quản lý các KCN Tỉnh, Công ty phát triển hạ tầng hoặc theo quyết định của UBND
Tỉnh Thừa Thiên Huế .
Điều 68: Bản Điều lệ
này hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi có quyết định mới. Ban quản lý các khu
công nghiệp Thừa Thiên Huế, Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp Phú Bài
và các Doanh nghiệp Khu công nghiệp, Doanh nghiệp chế xuất tại khu công nghiệp
Phú Bài chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều lệ này./.