ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
20 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH BẮC NINH
UBND TỈNH BẮC
NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Xét đề nghị của Liên minh HTX tỉnh tại tờ trình số
134/TTr–LMHTX ngày 20/8/ 2012 về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã tỉnh Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Bắc
Ninh.
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Bắc Ninh là tổ chức tài
chính Nhà nước nhằm hỗ trợ các HTX, liên hiệp HTX chuyển giao ứng dụng khoa học
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng phạm vi dịch
vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã mới, các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến. Quỹ hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí quản lý hoạt
động.
Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Bắc Ninh có tư cách
pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở Quỹ: Số 156, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Võ Cường,
Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Nhiệm vụ và Quyền hạn:
1. Nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận nguồn vốn điều lệ do ngân sách tỉnh cấp.
b) Huy động đóng góp tự nguyện của các xã viên, HTX, Liên
hiệp HTX và các nguồn tài chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
để tạo nguồn vốn hỗ trợ phát triển các HTX, Liên hiệp HTX.
c) Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn uỷ
thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ
trợ phát triển HTX, Liên hiệp HTX.
d) Cho vay có hoàn lại vốn gốc đối với các HTX, Liên hiệp
HTX có dự án đầu tư, phương án kinh doanh được phê duyệt.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao.
2. Quyền hạn:
a) Được huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy
định của pháp luật và Điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ.
b) Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để cho vay phát
triển sản xuất.
c) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm
định các dự án, phương án vay vốn Quỹ.
d) Được yêu cầu các đơn vị có dự án, phương án đang được Quỹ
xem xét hoặc đã được Quỹ cung cấp các thông tin có liên quan về tình hình hoạt
động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng.
đ) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng
vốn hỗ trợ cũng như những vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án của các
HTX, Liên hiệp HTX được vay vốn của Quỹ.
e) Đình chỉ việc cho vay hoặc thu hồi vốn trước thời hạn,
phát mại tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, khởi kiện theo quy định của
pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm
các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
g) Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính,
nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những yêu cầu đó trái với
quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
h) Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.
i) Tổ chức nghiên cứu, học tập, khảo sát các mô hình phát
triển Hợp tác xã tiên tiến trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn vốn của Quỹ:
1. Vốn Điều lệ
Vốn điều lệ của Quỹ là 30.000.000.000đ (Ba mươi tỷ đồng) do
ngân sách tỉnh cấp; năm 2013 Ngân sách tỉnh cấp là 5.000.000.000đ (Năm tỷ đồng
chẵn), số còn lại được cấp trong các năm tiếp theo.
2. Các nguồn vốn bổ sung khác:
a) Vốn huy động từ các HTX Liên hiệp HTX.
b) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
c) Vốn từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước hỗ trợ
phát triển HTX.
d) Nguồn vốn Quỹ được bổ sung theo tỷ lệ % trích từ khoản
thu lãi vay.
đ) Các khoản vốn huy động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Lãi suất cho vay
- Mức vốn vay cho một dự án không vượt quá 80% tổng mức đầu
tư của dự án và không quá mức cho vay tối đa đối với một dự án do hội đông quản
lý quý quy định trong từng thời kỳ.
- Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất cho vay vốn của
chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất cho vay.
- Hình thức thu lãi: Quỹ sẽ tiến hành thu lãi theo tháng thể
hiện trong hợp đồng cho vay.
- Thời hạn cho vay do giám đốc quỹ xem xét, quyết định trên
cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm của từng dự án và khả năng trả
nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 03 năm.
- Trường hợp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng
làm thiệt hại đến dự án cần được khoanh nợ, xóa nợ, do chủ tịch hội đồng xem
xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của giám đốc quỹ.
- Trường hợp được ra ân hạn thì thời gian gia ân hạn không
quá một chu kỳ sản xuất. Trong thời gian ân hạn chủ đầu tư vẫn pahir trả lãi
hàng tháng với mức lãi như trên.
- Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình
thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc dùng tài sản là các giấy tờ có giá trị
khác theo quy định của pháp luật
- Quy trình thủ tục vay vốn và nội dung thẩm định dự án vay
vốn do Hội đồng quản lý Quỹ quy định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 5. Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ:
Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ gồm: Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban kiểm soát, Văn phòng quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch
Hội đồng.
Các thành viên khác gồm có: Lãnh đạo các sở, ngành Liên
minh Hợp tác xã, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tich UBND tỉnh quyết định thành
lập và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng các chế độ theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Ban kiểm soát Quỹ có 3 thành viên hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm, do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Ban điều hành Quỹ gồm có: Giám đốc và Phó Giám đốc.
Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, là đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
các thành viên của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành Quỹ và cán bộ
các phòng nghiệp vụ thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của
pháp luật.
Điều 6. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh HTX tỉnh Bắc Ninh, các cơ quan, đơn
vị có liên quan và Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Bắc Ninh chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Bộ Tài chính (b/c);
- Liên minh HTX Việt Nam;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC, KTTH, PVP.KTTH.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|