UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
59/2007/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 03 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KINH
DOANH, ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ, KHẮC DẤU CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” LIÊN THÔNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 29/11/2005; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của
Chính phủ về Đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 02/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của liên bộ Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải
quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh
nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 884/SKH- ĐKKD ngày 23 tháng
4 năm 2007.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định quy trình đăng ký kinh doanh, đăng ký mã
số thuế, khắc dấu cho các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo cơ chế “một cửa” liên thông.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2007.
Điều 3. Ban Chỉ
đạo Cải cách hành chính tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ MÃ SỐ
THUẾ, KHẮC DẤU CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THEO CƠ CHẾ “MỘT
CỬA” LIÊN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2007/QĐ-UBND ngày 03/5/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ
thể hoá quy trình và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Công an tỉnh, Cục Thuế trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh
doanh, đăng ký mã số thuế, khắc dấu cho các doanh nghiệp thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm doanh nghiệp thành lập mới, thành lập
chi nhánh, văn
phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn tới thay đổi nội
dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu) theo cơ chế “một cửa” liên thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế,
khắc dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, nội dung đăng ký mã số thuế, thay đổi mẫu
dấu.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện:
- Thủ tục hành
chính rõ ràng, đơn giản và đúng pháp luật;
- Công khai các
hoạt động công vụ;
- Tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Việc phối hợp
để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan;
- Tinh thần và
chất lượng phục vụ là thước đo hiệu quả giải quyết yêu cầu của tổ chức và cá
nhân.
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành
chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, khắc dấu.
2. Tổ chức, cá
nhân nhận mẫu đề nghị đăng ký kinh doanh, tờ khai đăng ký mã số thuế và nhận kết
quả tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, MÃ SỐ THUẾ, KHẮC DẤU
Điều 5. Hồ sơ thủ tục
Hồ sơ thủ tục
đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, khắc dấu được thông báo công khai tại bộ
phận thực hiện cơ chế “một cửa” của Sở Kế hoạch và Đầu tư, gồm:
1. Trường hợp
đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, bộ
hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Các giấy tờ
đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ
về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2006/TT-BKH).
- Các giấy tờ
đăng ký thuế cho doanh nghiệp thành lập mới (trừ bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ- TTg ngày 4/4/1998 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 10/2006/TT-BTC).
2. Trường hợp
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi nội dung đăng ký thuế,
thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, bộ hồ sơ gồm
các giấy tờ sau:
- Các giấy tờ
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Thông tư số
03/2006/TT-BKH ;
- Các giấy tờ
thay đổi đăng ký thuế cho doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số
10/2006/TT.BTC.
3. Trường hợp
khắc dấu, hồ sơ, thủ tục gồm:
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp cho doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đầu tư do UBND tỉnh cấp cho nhà đầu tư;
- Các tổ chức
kinh tế là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, ngoài giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép đầu tư cần phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập
doanh nghiệp.
Điều 6. Quy trình phối hợp và thời gian xử lý công việc
1. Trường hợp
đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp mới.
- Trong thời hạn
9 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch
và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được Trưởng phòng
đăng ký kinh doanh ký tên, đóng dấu cùng với những giấy tờ đăng ký thuế của
doanh nghiệp tới Cục thuế và gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được Trưởng
phòng đăng ký kinh doanh ký tên, đóng dấu tới Công an tỉnh.
- Trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp, Cục
thuế gửi kết quả giải quyết việc đăng ký thuế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Cục
thuế.
- Trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp, Công an tỉnh làm thủ tục khắc dấu và trực tiếp gửi kết quả
(con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Trường hợp
đăng ký kinh doanh thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đăng ký thay đổi nội
dung đã đăng ký kinh doanh dẫn tới thay đổi nội dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu
dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Trong thời hạn
6 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch
và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được Trưởng phòng
đăng ký kinh doanh ký tên, đóng dấu tới Công an tỉnh và gửi bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cùng với những giấy tờ thay đổi đăng ký thuế của doanh
nghiệp tới Cục thuế.
- Trong thời hạn
3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp, Cục
thuế gửi kết quả giải quyết việc đăng ký thuế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Cục
thuế.
- Trong thời hạn
3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp, Công an tỉnh làm thủ tục khắc dấu và trực tiếp trả kết
quả (con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh dẫn tới phải thay
đổi đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện.
- Trong thời hạn
6 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch
và Đầu tư gửi bản sao chứng nhận đăng ký kinh doanh được Trưởng phòng đăng ký
kinh doanh ký tên, đóng dấu cùng với những giấy tờ thay đổi đăng ký thuế của
doanh nghiệp tới Cục thuế.
- Trong thời hạn
3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp, Cục
thuế gửi kết quả giải quyết việc đăng ký thuế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Cục
thuế.
Điều 7. Trả kết quả
1. Kết quả trả
cho doanh nghiệp gồm:
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện.
- Giấy chứng nhận
đăng ký thuế;
- Con dấu, giấy
chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
2. Thời hạn trả
kết quả:
- Đăng ký thành
lập mới doanh nghiệp: tối đa không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
- Thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện: thời gian tối đa không quá 9 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 8. Thu lệ phí, chi phí hoạt động
1. Thu lệ phí.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư thu lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm thu tiền lệ phí khắc dấu, lệ phí cấp giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu từ các doanh nghiệp theo quy định, trực tiếp thanh toán cho
Công an tỉnh.
2. Kinh phí hoạt
động.
Chi phí văn
phòng phẩm, chi phí chuyển, phát hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư thanh toán trên
cơ sở cân đối nguồn thu lệ phí đăng ký kinh doanh được phép giữ lại và kinh phí
hoạt động hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu không đảm bảo kinh phí hoạt động, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm các ngành
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Bố trí, sắp xếp
văn phòng “một cửa” liên thông đủ điều kiện để phục vụ khách hàng;
- Tổ chức hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, thông báo và niêm yết công
khai nội dung, quy trình, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu
cho các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
- Sắp xếp, bố
trí cán bộ phòng Đăng ký kinh doanh hợp lý để thực hiện tốt việc đăng ký theo
cơ chế "một cửa" liên thông.
- Xây dựng Quy
chế nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh theo cơ chế "một
cửa" liên thông.
2. Công an tỉnh
- Xây dựng, thực
hiện Quy chế nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh theo cơ chế
"một cửa" liên thông.
- Bố trí, sắp xếp
cán bộ hợp lý để làm thủ tục khắc dấu thuận lợi, kịp thời.
- Có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ các mẫu giấy tờ có liên quan trong lĩnh vực khắc dấu cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Cục thuế
- Xây dựng, thực
hiện Quy chế nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh theo cơ chế
"một cửa" liên thông.
- Sắp xếp, bố
trí cán bộ để xử lý nhanh công việc đăng ký hoặc thay đổi đăng ký thuế cho
doanh nghiệp.
- Cung cấp, hướng
dẫn kê khai tờ khai đăng ký thuế hoặc thay đổi mã số thuế cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí phục
vụ tốt các hoạt động của công tác Cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa”
liên thông.
5. Sở Nội vụ
- Thường xuyên
hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành liên quan thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
Thông tư liên tịch số 02/TTLT-BKH-BTC-BCA.
- Căn cứ khối
lượng công việc của văn phòng "một cửa" liên thông đảm bảo biên chế để
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Thanh tra, kiểm
tra việc thực thi chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức đảm nhận nhiệm vụ
trong quy trình "một cửa" liên thông.
- Định kỳ hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách
hành chính tỉnh tình hình thực hiện quy định này.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân có thành tích được khen thưởng; nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình
thực hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc phát sinh báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết./.