THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 582-TTg
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 12 năm 1993
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CHUẨN Y ĐIỀU LỆ HỘI ĐỒNG LIÊN MINH CÁC HỢP TÁC XÃ VIỆT
NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét báo cáo kết quả Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất Hội đồng Liên minh
các Hợp tác xã Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Chuẩn y điều lệ Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam do đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ nhất Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam thông qua
ngày 30 tháng 10 năm 1993 (toàn văn kèm theo Quyết định này).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành, những quy định trước đây trái
với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chủ tịch Ban chấp hành Hội đồng Trung ương liên minh các Hợp tác xã Việt Nam,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ
HỘI ĐỒNG LIÊN MINH CÁC HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
(Đã được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y tại Quyết định số 582-TTg ngày
1-12-1993).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội đồng)
là tổ chức kinh tế - xã hội của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác (gọi chung là hợp tác xã) hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, thủ
công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thương mại, dịch vụ; được thành lập
theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi; đại diện cho các thành viên
trong quan hệ đối nội, đối ngoại; nhằm mục đích phát triển hoạt động kinh tế,
xã hội của các hợp tác xã theo đường lối của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh.
Hội đồng được tổ chức ở Trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ chức có tư cách pháp
nhân hoạt động theo pháp luật Việt Nam, được Nhà nước công nhận.
Trụ sở của Hội đồng đặt tại Hà nội
- Thủ đô nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
2.1. Tổ chức các hoạt động kinh
tế, xã hội, hướng dẫn, tư vấn, dịch vụ những vấn đề pháp luật và quản lý kinh tế
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã.
2.2. Đại diện quyền lợi của các
hợp tác xã phản ánh nguyện vọng, kiến nghị và tham gia góp ý kiến xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan; tuyên truyền, hướng
dẫn các thành viên thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.3. Quan hệ chặt chẽ với các cơ
quan Nhà nước, các đoàn thể để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng; phối
hợp với các ngành có liên quan thực hiện đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động
của các hợp tác xã.
2.4. Tham gia các tổ chức quốc tế
tương ứng; tổ chức, hướng dẫn và tiếp nhận sự tài trợ của Nhà nước, sự giúp đỡ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với khu vực hợp tác xã. Giúp đỡ
các thành viên mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế - xã hội.
Chương 2:
THÀNH VIÊN
Điều 3. Các
hợp tác xã, các Liên hiệp hợp tác xã sản xuất kinh doanh, các tổ hợp tác hoạt động
trong các lĩnh vực công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,
thương mại, dịch vụ tán thành Điều lệ, tự nguyện gia nhập, được Hội đồng công
nhận đều trở thành thành viên của Hội đồng.
Điều 4.
Quyền của thành viên.
4.1. Được Hội đồng hướng dẫn tạo
điều kiện phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.2. Được Hội đồng cung cấp các
thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, giúp đỡ nghiên cứu, học tập ở trong và
ngoài nước, nâng cao trình độ quản lý, khoa học - kỹ thuật và nghề nghiệp.
4.3. Được ứng cử, bầu cử các cơ
quan lãnh đạo của Hội đồng và có quyền đề nghị bãi miễn các thành viên trong các
cơ quan đó.
4.4. Được Hội đồng bảo vệ trước
pháp luật khi quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm.
4.5. Các thành viên có quyền thảo
luận, biểu quyết chất vấn những vấn đề có liên quan và có quyền xin ra khỏi Hội
đồng.
Điều 5. -
Nghĩa vụ của thành viên.
5.1. Thi hành nghiêm chỉnh pháp
luật của Nhà nước, Điều lệ và các nghị quyết của Hội đồng.
5.2 Tham gia các hoạt động và chấp
hành sự phân công của Hội đồng.
5.3. Đoàn kết, hợp tác với các
thành viên khác cùng nhau thực hiện những mục tiêu của Hội đồng và tuyên truyền,
vận động, phát triển thành viên mới.
5.4. Đóng hội phí theo quy định
của Đại hội.
Chương 3:
HỆ THỐNG TỔ CHỨC
Điều 6.
Hội đồng được tổ chức ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Cơ quan lãnh đạo Hội đồng Liên
minh các Hợp tác xã Việt Nam là Ban chấp hành Hội đồng Trung ương, ở tỉnh,
thành phố là Ban chấp hành Hội đồng tỉnh, thành phố.
Điều 7. Đại
hội đại biểu thành viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội đồng.
Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc có giá trị pháp lý đối với toàn thể
thành viên.
Đại hội đại biểu thành viên toàn
quốc quyết định phương hướng, nhiệm cụ và những vấn đề quan trọng trong hoạt động
của Hội đồng, thông qua hoặc sửa đổi, bổ sung Điều lệ, bầu Ban chấp hành Hội đồng
Trung ương.
Đại hội đại biểu thành viên toàn
quốc do Ban chấp hành Hội đồng Trung ương triệu tập thường lệ 5 năm một lần hoặc
Đại hội bất thường khi có ít nhất 2/3 số uỷ viên Ban chấp hành Hội đồng Trung
ương hoặc quá nửa số thành viên đề nghị.
Điều 8.
Ban chấp hành Hội đồng trung ương là cơ quan lãnh đạo hoạt động của Hội đồng giữa
hai kỳ Đại hội, do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu ra. Số lượng uỷ viên Ban chấp
hành Hội đồng Trung ương do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội đồng
Trung ương là thời gian giữa hai kỳ của Đại hội đại biểu thành viên toàn quốc.
Ban chấp hành hội đồng trung
ương làm việc theo nguyên tắc dân chủ, quyết định theo đa số.
Ban chấp hành Hội đồng Trung
ương họp thường lệ 6 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành Hội đồng Trung ương.
9.1. Tổ chức thực hiện Điều lệ
và các Nghị quyết của Đại hội.
9.2. Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác, kế hoạch tài chính cụ thể của Hội đồng trên cơ sở Nghị quyết của
Đại hội.
9.3. Nghiên cứu, hướng dẫn đổi mới
tổ chức, phương thức hoạt động và phát triển phong trào hợp tác xã.
9.4. Quyết định gia nhập các tổ
chức quốc tế tương ứng theo quy định của pháp luật.
9.5. Quyết định của tổ chức,
nhân sự, bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc.
9.6. Quyết định bổ sung uỷ viên
của Ban chấp hành Hội đồng Trung ương. Số lượng uỷ viên bổ sung không quá 1/3 số
uỷ viên do Đại hội bầu.
9.7. Xét duyệt, công nhận các tổ
chức và thành viên theo quy định của Điều lệ: xét khen thưởng, kỷ luật.
9.8. Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Ban Thường trực và Ban Kiểm tra.
9.9. Chuẩn bị và thông qua báo
cáo sẽ trình bày trước Đại hội. Triệu tập Đại hội theo định kỳ và triệu tập Đại
hội bất thường.
9.10. Giám sát, kiểm tra việc thực
hiện nghị quyết Đại hội.
Điều 10. Khi
người đứng đầu hoặc người đại diện của tổ chức thành viên là uỷ viên Ban chấp
hành Hội đồng không còn giữ nhiệm vụ trong tổ chức của mình nữa thì cũng thôi
giữ chức uỷ viên Ban chấp hành Hội đồng và người kế nhiệm sẽ được Ban chấp hành
Hội đồng cùng cấp xem xét bầu bổ sung.
Điều 11. Đại
hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể thành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định phương hướng, nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ
và những vấn đề quan trong do Đại hội đại biểu toàn quốc đề ra; bầu Ban chấp
hành Hội đồng tỉnh, thành phố; bầu đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc.
Nhiệm kỳ của Đại hội tỉnh, thành
phố là 5 năm.
Điều 12. Hội
đồng Liên minh các Hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoạt động
theo Điều lệ Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam.
Ban chấp hành Hội đồng tỉnh,
thành phố là cơ quan lãnh đạo hoạt động của Hội đồng giữa hai kỳ Đại hội, do Đại
hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể thành viên bầu ra, được chính quyền tỉnh,
thành phố công nhận và Ban chấp hành Hội đồng Trung ương chuẩn y.
Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội đồng
tỉnh, thành phố là thời gian giữa hai kỳ của Đại hội tỉnh, thành phố.
Căn cứ chương trình hoạt động của
Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam, nghị quyết của Đại hội cấp tỉnh,
thành phố và tình hình nhiệm vụ của địa phương để đề ra nhiệm vụ cụ thể và
chương trình hoạt động của Hội đồng Liên minh các hợp tác xã tỉnh, thành phố.
Ban chấp hành Hội đồng tỉnh,
thành phố họp thường lệ 3 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.
Điều 13. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hội đồng tỉnh, thành phố.
13.1. Tổ chức thực hiện Điều lệ
và Nghị quyết của Đại hội.
13.2. Xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác, kế hoạch tài chính phụ hợp với phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch
do Đại hội đại biểu toàn quốc,
Đại hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ban chấp hành Hội đồng Trung ương đề ra.
13.3. Nghiên cứu hướng dẫn đổi mới
tổ chức và phương thức hoạt động của cơ sở, phát triển phong trào hợp tác xã.
13.4. Quyết định tổ chức nhân sự,
bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc.
13.5. Quyết định bổ sung uỷ viên
của Ban chấp hành Hội đồng. Số lượng uỷ viên bổ sung không quá 1/3 số uỷ viên
do Đại hội bầu.
13.6. Xét duyệt, công nhận các tổ
chức thành viên theo quy định của Điều lệ; xét khen thưởng, kỷ luật.
13.7. Bầu Chủ tịch, các Phó chủ
tịch, ban Thường trực và Ban Kiểm tra.
13.8. Chuẩn bị và thông qua báo
cáo sẽ trình bầy trước Đại hội; triệu tập Đại hội theo định kỳ và triệu tập Đại
hội bất thường khi có ít nhất 2/3 số uỷ viên của Ban chấp hành Hội đồng hoặc
quá nửa số thành viên đề nghị.
Điều 14.
Ban thường trực của Ban chấp hành Hội đồng (trung ương, tỉnh, thành phố) gồm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và một số uỷ viên. Số lượng uỷ viên Ban thường trực do
Chủ tịch đề nghị và Ban chấp hành Hội đồng quyết định.
Điều 15.
Nhiệm vụ của Ban Thường trực.
15.1. Tổ chức thực hiện những
công việc do Ban chấp hành Hội đồng đề ra.
15.2. Lãnh đạo, điều hành bộ máy
giúp việc và các đơn vị trực thuộc.
15.3. Chuẩn bị nội dung các cuộc
họp của Ban chấp hành Hội đồng.
Điều 16.
Ban kiểm tra.
Ban Kiểm tra do Ban chấp hành Hội
đồng bầu, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số uỷ viên. Số lượng uỷ viên của
Ban Kiểm tra do Ban chấp hành Hội đồng quyết định, trong đó một số là uỷ viên của
Ban chấp hành Hội đồng và một số uỷ viên không phải là uỷ viên Ban chấp hành Hội
đồng. Trưởng Ban Kiểm tra là uỷ viên Thường trực của Ban chấp hành Hội đồng.
Điều 17.
- Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra.
17.1. Kiểm tra các tổ chức và
thành viên của Hội đồng về việc thực hiện Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội và
các quyết định của Ban chấp hành Hội đồng.
17.2. Xem xét giải quyết đơn khiếu
tố của thành viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
của mình.
17.3. Kiến nghị với Ban chấp
hành Hội đồng các hình thức kỷ luật đối với cá nhân và đơn vị thuộc tổ chức của
Hội đồng.
17.4. Phối hợp, tạo điều kiện
khi cơ quan Thanh tra Nhà nước cần thanh tra thành viên hoặc đơn vị trực thuộc Hội
đồng và Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các đơn vị đó.
17.5. Kiểm tra, giám sát tài
chính của Hội đồng.
17.6. Báo cáo trước Đại hội và
Ban chấp hành Hội đồng về kết quả công tác kiểm tra.
Chương 4
TÀI CHÍNH
Điều 18.
- Tài chính của Hội đồng có những nguồn thu sau:
18.1. Hội phí do thành viên đóng
góp.
18.2. Thu từ hoạt động kinh tế
và dịch vụ của Hội đồng.
18.3. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
18.4. Các khoản thu do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước giúp đỡ.
Điều 19.
- Tài chính được quản lý, sử dụng theo yêu cầu hoạt động của Hội đồng do Đại hội
quyết định và phù hợp với quy định của Nhà nước.
Điều 20. -
Tài chính được sử dụng vào các hoạt động của Hội đồng ở trong nước và nước
ngoài nhằm phát triển phong trào hợp tác xã.
Chương 5
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21.
- Các đơn vị, cá nhân có thành tích đóng góp xây dựng phong trào hợp tác xã được
Hội đồng khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng.
Điều 22.
- Các đơn vị, cá nhân hoạt động trong các tổ chức của Hội đồng vi phạm Điều lệ,
Nghị quyết làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội đồng đều bị xem xét kỷ luật.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
- Việc giải thể Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam hoặc Hội đồng liên
minh các Hợp tác xã tỉnh, thành phố do Đại hội đại biểu hay Đại hội toàn thể
thành viên cùng cấp quyết định với ít nhất 2/3 số phiếu tán thành và phải được
cơ quan ra quyết định công nhận chuẩn y.
Điều 24.
- Điều lệ này được Đại hội đại biểu thành viên toàn quốc Hội đồng Liên minh các
Hợp tác xã Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 10 năm 1993 và có hiệu lực kể từ
khi Thủ tướng Chính phủ chuẩn y.
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
và được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y.
Ban chấp hành Hội đồng Trung
ương hướng dẫn thi hành Điều lệ này.
|
Hoàng
Minh Thắng;
(Đã ký)
|