BỘ
CÔNG NGHIỆP NHẸ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
56-BCNN-CBLĐ
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 02 năm 1964
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CỤC QUẢN LÝ SẢN XUẤT
THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ
Căn cứ nghị định số 182-CP ngày 02-11-1961 của Hội đồng
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
- Các Cục quản lý sản xuất là những cơ quan trực thuộc
Bộ có nhiệm vụ thay mặt Bộ quản lý và chỉ đạo các xí nghiệp trong Cục, chủ yếu
về kế hoạch sản xuất, kỹ thuật công nghiệp, theo dõi đôn đốc việc thực hiện các
mặt hoạt động khác của xí nghiệp nhằm bảo đảm tốt các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà
nước; tham gia ý kiến với các Cục, Vụ có liên quan để giải quyết tốt các mặt
nghiệp vụ của xí nghiệp.
Điều 2.
- Các Cục quản lý sản xuất (từ đây về sau gọi tắt là
các Cục) có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau:
A. nhiệm vụ:
1. Về kế hoạch:
- Căn cứ vào tình hình và khả
năng của các xí nghiệp, các Cục quản lý tham gia ý kiến với Vụ Kế hoạch trong
việc lập sổ kiểm tra về các mặt cho từng xí nghiệp.
- Hướng dẫn các xí nghiệp lập kế
hoạch nhằm bảo đảm số kiểm tra của Bộ được hợp lý.
- Sau khi kế hoạch của xí nghiệp
đã được Bộ phê chuẩn các Cục truyền đạt cho xí nghiệp quán triệt đầy đủ tinh thần
của nhiệm vụ kế hoạch, đồng thời có biện pháp cụ thể chỉ đạo các xí nghiệp thực
hiện vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch và phát hiện những vấn đề cần thiết để đề
nghị Bộ giải quyết.
2. Về kỹ thuật:
- Nghiên cứu và chỉ đạo
các xí nghiệp nghiên cứu những đề tài về kỹ thuật công nghệ, về nguyên vật liệu
thay thế nhằm luôn luôn cải tiến mặt hàng nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất
ra nhiều mặt hàng mới và tìm nguyên liệu trong nước thay thế cho nguyên
liệu phải nhập từ nước ngoài và nghiên cứu tổng hợp lợi dụng nguyên liệu.
- Căn cứ vào quy định của Bộ,
các Cục có nhiệm vụ xây dựng và hướng dẫn các xí nghiệp trọng Cục xây dựng các
quy trình công nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm, các định mức về sử dụng
nguyên liệu và phẩm chất sản phẩm đồng thời xét duyệt các tiêu chuẩn, các định
mức trên cho các xí nghiệp theo quy định của Bộ. Đối với các định mức khác như
định mức lợi dụng thiết bị, định mức về lao động, các Cục có nhiệm vụ chỉ đạo
thực hiện cho tốt.
- Xét duyệt tiêu chuẩn kỹ thuật
sản phẩm những mặt hàng mới do các Cục quản lý và sơ bộ xét đối với những mặt
hàng thuộc Bộ và Nhà nước quản lý trước khi trình Bộ duyệt y.
- Tổ chức hướng dẫn xí nghiệp thực
hiện tốt việc kiểm tra kỹ thuật phẩm chất sản phẩm kể cả về kỹ thuật và bao gói
sản phẩm.
- Xét duyệt và tham gia xét duyệt
những sáng kiến, phát minh của xí nghiệp theo quy định của Bộ.
- Đôn đốc các xí nghiệp trong việc
thực hiện tốt các chế độ quy định về sử dụng, bảo quản máy móc, thiết bị các
quy tắc đảm bảo an toàn lao động và an toàn sản xuất…
- Trường hợp các thiết bị máy
móc hư hỏng mà xí nghiệp gặp khó khăn trong việc sửa chữa, các Cục quản lý có
nhiệm vụ giải quyết cho xí nghiệp hoặc cùng với cơ quan có liên quan giải quyết
những khó khăn về công nhân kỹ thuật, về nguyên liệu, về phương tiện… để xí
nghiệp có thể bảo đảm sửa chữa và sớm trở lại sản xuất.
- Giúp đỡ cho công nghiệp địa
phương giải quyết những khó khăn về mặt kỹ thuật công nghệ và phổ biến những
kinh nghiệm quản lý kỹ thuật đối với các loại sản phẩm mà các Cục phụ trách.
3. Về tài vụ:
- Đôn đốc các xí nghiệp trong Cục
chấp hành đầy đủ các chế độ, thể lệ về kế toán tài vụ Nhà nước và của Bộ ban
hành.
- Hướng dẫn các xí nghiệp hạch
toán để nâng cao trình độ quản lý, tiết kiệm được nhân lực, vật lực, tài lực, sử
dụng các loại vốn hợp lý, đôn đốc các xí nghiệp nộp lãi và khấu hao đầy đủ đúng
thời hạn cho Nhà nước.
4. Về cung cấp tiêu thụ:
- Tham gia ý kiến với Vụ Kế hoạch
và Cục vật tư để xác định chỉ tiêu kế hoạch vật tư hàng năm của các xí nghiệp
trong ngành. Trường hợp Bộ điều chỉnh kế hoạch vật tư của xí nghiệp lên hay xuống
thì các Cục có trách nhiệm đôn đốc các xí nghiệp lập kế hoạch điều chỉnh vật tư
cho kịp thời.
- Nắm tình hình nguyên vật liệu
tồn kho của các xí nghiệp, đề xuất ý kiến để Bộ điều chỉnh cho hợp lý.
- Hướng dẫn các xí nghiệp trong
Cục sử dụng vật tư đúng mức quy định, bảo đảm tiết kiệm nguyên vật liệu, tận dụng
các phế liệu, phế phẩm được hợp lý.
- Hướng dẫn các xí nghiệp ký kết
hợp đồng cụ thể theo quy định cụ thể của Bộ và Nhà nước. Đồng thời theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng ấy.
- Về tiêu thụ các Cục có nhiệm vụ
nghiên cứu và chỉ đạo cụ thể đối với từng xí nghiệp; mỗi xí nghiệp gặp khó khăn
Cục sẽ tìm mọi biện pháp giúp đỡ giải quyết, nếu không giải quyết được phải báo
cáo để Bộ can thiệp.
5. Về thiết kế và kiến thiết
cơ bản:
- Trên cơ sở cân đối dây chuyền
sản xuất và tận dụng công suất máy móc, các Cục quản lý có nhiệm vụ hướng dẫn
các xí nghiệp lập nhiệm vụ thiết kế các công trình kiến thiết cơ bản mở rộng
trên và dưới hạn ngạch.
- Đối với các công trình do xí
nghiệp tự giám sát thi công hoặc tự thi công, các Cục có nhiệm vụ đôn đốc các
xí nghiệp ấy hoàn thành việc xây dựng và tiến hành sản xuất, đảm bảo đúng thời
gian quy định.
- Cùng với Vụ kiến thiết cơ bản
nghiệm thu các công trình ấy, tiếp nhận các công trình đã hoàn thành do Vụ kiến
thiết cơ bản bàn giao lại sau khi kết thúc thời gian sản xuất thử.
- Đề đạt ý kiến với Bộ trong việc
phân bổ quỹ kiến thiết cơ bản trong và ngoài sản xuất cho thích hợp với tình
hình của từng xí nghiệp trong Cục.
6. Về tổ chức cán bộ và lao động
tiền lương:
Dựa vào những chính sách,
chế độ, thể lệ của Nhà nước và của Bộ đã ban hành về tổ chức cán bộ, lao động
và tiền lương mà đôn đốc các xí nghiệp trong việc thực hiện và đề đạt ý kiến với
Bộ giải quyết hợp lý những mắc mứu của xí nghiệp.
B. Quyền hạn:
1. Về kế hoạch:
- Trên cơ sở đảm bảo:
a) Giá trị tổng sản lượng mà Bộ giao
cho các cục trong quý đó;
b) Sản phẩm chủ yếu mà Nhà nước
và Bộ giao cho các Cục trong quý đó;
c) Kế hoạch năm của Bộ đã giao
cho từng xí nghiệp.
Các Cục quản lý sản xuất được
quyền phân bổ và điều chỉnh kế hoạch quý cho các xí nghiệp thuộc Cục phụ trách.
- Được quyền quyết định cho xí
nghiệp sản xuất các kế hoạch phụ để tận dụng khả năng của xí nghiệp trên cơ sở
tổng hợp lợi dụng, tiết kiệm nguyên vật liệu mà không tăng thiết bị, vốn, số lượng
lao động bình quân của xí nghiệp.
2. Về kỹ thuật:
- Được quyền xét duyệt cho
xí nghiệp sản xuất thử và sản xuất mặt hàng mẫu.
- Được quyền quyết định những
trường hợp xí nghiệp đề nghị thay đổi về nguyên vật liệu, về quy trình sản xuất
trong trường hợp cần thiết mà không ảnh hưởng gì đến phẩm chất sản phẩm, thiết
bị, giá thành, tổ chức cung cấp, v.v…
- Được quyết định thưởng đối với
những sáng kiến phát minh, cải tiến mời về kỹ thuật có giá trị theo sự phân cấp
của Bộ.
3. Về tài vụ:
- Được xét duyệt việc sử dụng vốn
chuyên dùng của xí nghiệp vào sản xuất thí điểm mặt hàng mới trong phạm vi số vốn
đã được Bộ phân bổ cho từng xí nghiệp.
- Sơ bộ xét giá cả các sản phẩm
mới trước khi xí nghiệp trình Bộ duyệt và có thể được giao duyệt giá một số mặt
hàng theo quy định của Bộ.
4. Kiến thiết cơ bản:
Sơ bộ duyệt nhiệm vụ thiết
kế đối với các công trình mở rộng trên hạn ngạch trước khi trình Bộ xét duyệt
và được duyệt nhiệm vụ thiết kế đối với các công trình mở rộng dưới hạn ngạch
cho các xí nghiệp.
5. Về cung cấp tiêu thụ:
Được điều động tạm thời có
tính chất vay mượn vật tư thuộc vốn cố định hay vốn lưu động giữa các xí nghiệp
trong Cục, sau đó báo cho Cục vật tư biết để theo dõi.
6. Về hành chính:
- Được sử dụng con dấu
trong phạm vi trách nhiệm đã quy định trên.
- Được ký các văn bản hướng dẫn
các xí nghiệp thực hiện những nhiệm vụ mà Bộ đã giao cho các Cục và ký sao lục
các văn bản của Nhà nước và của Bộ thuộc phần việc của Cục phụ trách.
- Được quyền cấp giấy khen cho
cán bộ, công nhân và các xí nghiệp trong Cục có thành tích trong công tác và sản
xuất.
Điều 3.
- Các Cục quản lý sản xuất sẽ do Cục trưởng phụ trách
và có một số Cục phó giúp việc.
Điều 4.
- Tổ chức bộ máy của Cục gồm có một số phòng và nhóm
công tác do Cục trưởng và Các phó trực tiếp chỉ đạo.
Các ông Cục trưởng Cục quản lý sản
xuất, căn cứ vào quyết định này, xây dựng nội quy công tác của Cục để trình Bộ
duyệt và thi hành.
Điều 5. -
Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ cán bộ và
lao động, Cục trưởng Cục quản lý sản xuất trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Riêng hai Cục Công nghiệp
muối và quản lý chế biến gỗ còn có một số nhiệm vụ và quyền hạn sẽ có văn bản bổ
sung thêm cho thích hợp với tổ chức và nhiệm vụ do Nhà nước quy định.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Tâm
|