ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 56/2007/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 28 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT CHỨNG NHẬN ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CẤP CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP, LUẬT ĐẦU TƯ VÀ LUẬT HỢP
TÁC XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 02 năm 2007
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc
dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số
483/TTr-SKHĐT ngày 22/8/2007,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết
chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế và cấp con dấu
đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư
và Luật Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính
tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Công an
tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
CƠ
CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ,
ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CẤP CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT
DOANH NGHIỆP, LUẬT ĐẦU TƯ VÀ LUẬT HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2007 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế và Công an tỉnh phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; cấp giấy chứng nhận đầu tư (dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài); cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế và cấp con dấu đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã. (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
2. Tổ chức, cá nhân khi thành
lập doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng thủ tục hành chính về đăng ký kinh
doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế và cấp con dấu theo bản quy
định này hoặc áp dụng thủ tục hành chính hiện hành về đăng ký kinh doanh, cấp
giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, và cấp con dấu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy
định tại bản quy định này, có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về thủ
tục và niêm yết công khai thủ tục liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, và cấp con dấu.
II. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ,
ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CẤP CON DẤU
1. Bộ hồ sơ chung gồm có:
a) Các giấy tờ đăng ký kinh
doanh theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Thông tư số
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày
29/8/2006 của Chính phủ.
b) Các giấy tờ đăng ký cấp
giấy chứng nhận đầu tư (dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) theo Luật Đầu tư
thực hiện theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
và Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành mẫu các văn bản thủ tục đầu tư tại Việt Nam.
c) Các giấy tờ đăng ký kinh
doanh theo Luật Hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số
87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã và
Thông tư số 05/2005/TT-BKH ngày 15/12/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
một số quy định tại Nghị định 87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ.
d) Các giấy tờ đăng ký thuế cho
doanh nghiệp thành lập mới, doanh nghiệp đăng ký thay đổi theo hướng dẫn tại
Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế.
2. Nhận hồ sơ và trả kết quả
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận hồ sơ, ghi giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả cho doanh nghiệp. Thời
hạn trả kết quả tối đa là:
- 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- 25 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ thuộc diện đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu
tư; 55 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ thuộc diện
thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư.
b) Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động văn phòng đại diện;
- Giấy chứng nhận đầu tư (dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài);
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
- Giấy chứng nhận đăng ký mẫu
dấu;
- Con dấu doanh nghiệp.
3. Thời hạn các cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy
chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận mẫu dấu và cấp con dấu cho
doanh nghiệp
a) Thủ tục hành chính về hồ sơ
đăng ký kinh doanh:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, và những giấy tờ đăng ký thuế của doanh
nghiệp tới Cục Thuế tỉnh, gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tới Công an tỉnh.
b) Thủ tục hành chính về
hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư:
- Đối với dự án đăng ký cấp giấy
chứng nhận đầu tư: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và được UBND tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư
gửi bản sao giấy chứng nhận đầu tư và những giấy tờ đăng ký thuế của doanh
nghiệp tới Cục Thuế tỉnh; gửi bản sao giấy chứng nhận đầu tư tới Công an tỉnh.
- Đối với dự án thẩm tra cấp
giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ và được UBND tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và
Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đầu tư và những giấy tờ đăng ký thuế của
doanh nghiệp tới Cục Thuế tỉnh; gửi bản sao giấy chứng nhận đầu tư tới Công an
tỉnh.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp từ Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế gửi kết quả giải quyết đăng ký thuế cho doanh nghiệp tới Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đầu tư của
doanh nghiệp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh gửi kết quả giải quyết việc
cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu cho doanh nghiệp tới Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm giao trả kết quả giải quyết các hồ sơ về cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, giấy chứng nhận đầu tư, cấp đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu
dấu và con dấu cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm làm đầu mối, phối hợp với Cục Thuế và Công an tỉnh triển khai thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo
UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh trình UBND tỉnh xử lý./.