ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
55/2010/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 13 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các
Khu công nghiệp Đồng Nai;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai tại Tờ
trình số 17/TTr-KCNĐN ngày 29 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 3168/2000/QĐ-UBT ngày 16 tháng 11 năm 2000 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với
các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Đồng Nai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm
2010 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định một số nội
dung hoạt động phối hợp giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai (sau đây
gọi tắt là Ban Quản lý) với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa (gọi chung là UBND cấp huyện) trong việc quản lý Nhà nước đối
với các khu công nghiệp, các doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp nhưng hoạt
động theo quy chế khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi chung
là các KCN).
Điều 2.
Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Nội dung phối hợp phải liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan phối hợp nhằm tăng cường
hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong các KCN.
b) Cơ quan phối hợp phải đảm bảo
yêu cầu chuyên môn, chất lượng, thời hạn phối hợp; đồng thời quá trình phối hợp
thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ
quan và không cản trở công việc của nhau.
c) Việc phối hợp phải dựa trên
các quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh và đảm bảo
quyền lợi cho người lao động trong các KCN.
d) Cơ quan đầu mối phải được
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan mọi hoạt động quản lý
Nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh.
e) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương
trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
2. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của
công tác quản lý Nhà nước trong KCN, Ban Quản lý quyết định lựa chọn áp dụng
các phương thức phối hợp sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Tổ chức họp, hội nghị;
c) Tổ chức đoàn khảo sát, điều
tra các hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
d) Cung cấp thông tin về những vấn
đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp theo định
kỳ hàng tháng, quý, năm hay khi có yêu cầu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN
LÝ VỀ ĐẦU TƯ
Điều 3. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư
Ban Quản lý thực hiện:
1. Đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các địa phương có liên quan tiến hành thẩm tra đối với các dự án đầu tư
phức tạp vào các KCN thuộc thẩm quyền quản lý để làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu
hồi giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 4. Công
tác xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm
liên quan đến KCN phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh về công tác tổ chức thực hiện
việc xúc tiến đầu tư; công tác quy hoạch lĩnh vực dự án mời gọi đầu tư vào các
KCN;
c) Phối hợp với Công ty Đầu tư
Kinh doanh hạ tầng các KCN để quảng bá, giới thiệu cho nhà đầu tư về hình ảnh Đồng
Nai, các KCN Đồng Nai;
d) Giới thiệu vị trí, hướng dẫn
quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư vào các KCN
cho các nhà đầu tư;
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng,
tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các KCN.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý để
xây dựng các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý tham mưu UBND tỉnh về công tác xúc tiến đầu tư; công tác quy hoạch các lĩnh
vực dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm và
kế hoạch dài hạn;
c) Phối hợp giới thiệu vị trí
các KCN của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư;
d) Phối hợp với Ban Quản lý tổ
chức họp mặt doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 5. Công
tác thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương kịp thời, thường xuyên về
những thông tin sau:
a) Các báo cáo tình hình xây dựng
và phát triển các KCN hàng tháng và báo cáo tổng kết hàng năm;
b) Thông tin hàng tháng về tình
hình thu hút đầu tư vào các KCN;
c) Thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các KCN.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm thông báo cho Ban Quản lý kịp thời, thường xuyên thông tin về tình
hình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong
nước đầu tư vào các KCN.
Mục 2. QUẢN
LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 6. Công
tác phối hợp bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
Cử cán bộ Ban Quản lý tham gia
vào Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với
UBND cấp huyện để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường,
giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu,
đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo
quy định của pháp luật.
2. UBND cấp huyện nơi có đất thu
hồi để xây dựng KCN có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền
vận động đến các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất; thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Phối hợp với các sở, ngành, tổ
chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, tạo lập các khu tái định cư
tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 7. Công
tác quy hoạch, xây dựng và phát triển các KCN
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ban Quản lý phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh chủ trương quy hoạch xây dựng, phát triển
các KCN đáp ứng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, chủ
trương xây dựng phát triển các công trình hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội
ngoài KCN phục vụ cho việc phát triển các KCN.
Điều 8. Quản
lý chất lượng công trình xây dựng trong KCN
1. Ban Quản lý chủ trì phối hợp
với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng
công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN theo quy hoạch, thiết kế được
phê duyệt.
2. Ban Quản lý phối hợp với Sở
Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám
định sự cố công trình trong các KCN.
3. Ban Quản lý định kỳ 06 tháng,
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất phối hợp Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh về
tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình trong các KCN,
tình hình cấp giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở đến khi doanh nghiệp
triển khai xây dựng thực tế, hoàn công công trình.
4. Ban Quản lý phối hợp với Sở
Xây dựng hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trong KCN.
5. Ban Quản lý phối hợp với Sở
Xây dựng xem xét, lấy ý kiến các sở, ngành liên quan về tổng mức đầu tư đối với
các dự án có chuyển giao cho Nhà nước hoặc các dự án được hưởng ưu đãi của Nhà
nước trong các KCN.
Mục 3. QUẢN
LÝ CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Quản
lý môi trường trong KCN
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ: Đánh giá hiện trạng
môi trường tại địa phương có liên quan đến KCN theo định kỳ; điều tra, xác định
khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc
phục ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trong các KCN và các KCN; giám sát
việc triển khai xây dựng, tiến độ thực hiện các hạng mục công trình xử lý nước
thải tập trung của các KCN; xây dựng hệ thống quan trắc môi trường có liên quan
đến KCN; thống kê số liệu về môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án trong KCN chưa được UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản
lý; thẩm định đề án/báo cáo xả nước thải vào nguồn nước; thanh tra, kiểm tra và
giám sát môi trường đối với các dự án trong KCN; kiểm tra và đánh giá hiệu quả
các công trình xử lý và bảo vệ môi trường; khảo sát thực tế điều kiện nhập khẩu
phế liệu; kiểm tra, xem xét việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước đối với các doanh nghiệp trong các KCN;
b) Phối hợp với UBND cấp huyện
và các cơ quan có liên quan thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát môi trường và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực môi
trường đối với các trường hợp có liên quan đến KCN; cung cấp số liệu để lập báo
cáo hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện;
c) Phối hợp với Công an tỉnh
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trong các KCN vi phạm Luật Bảo vệ môi
trường;
d) Phối hợp với Sở Công thương
thẩm định kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các doanh nghiệp
trong các KCN; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn hóa chất
và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn hóa chất đối với các doanh nghiệp
trong các KCN.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
Phối hợp với Ban Quản lý thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN được
UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện; thẩm định đề án bảo vệ môi trường
đối với các dự án đầu tư trong KCN; xác nhận việc thực hiện các nội dung của
báo cáo đánh giá tác động môi trường và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường; thanh tra, kiểm tra và giám sát môi trường đối
với các dự án trong KCN; kiểm tra và đánh giá hiệu quả đối với công trình xử lý
và bảo vệ môi trường; thực hiện thủ tục hủy phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp
trong các KCN; thực hiện thủ tục công nhận cơ sở sản xuất, dịch vụ và sản phẩm
thân thiện với môi trường đối với doanh nghiệp trong các KCN.
3. Sở Công thương có trách nhiệm:
Phối hợp với Ban Quản lý thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường đối với các dự án
đầu tư trong KCN; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với các doanh nghiệp trong các KCN.
4. UBND cấp huyện nơi có KCN có
trách nhiệm:
Phối hợp với Ban Quản lý thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN được
UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý thẩm định và phê duyệt; xác nhận việc thực
hiện các nội dung của bản cam kết hoặc đề án bảo vệ môi trường và yêu cầu của
giấy xác nhận bản cam kết hoặc đề án bảo vệ môi trường; giám định kỹ thuật đối
với công trình xử lý và bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, giám sát môi
trường đối với các dự án đầu tư trong KCN.
5. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp với Ban Quản lý hoặc chủ
trì thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
các doanh nghiệp trong các KCN; tuyên truyền các hoạt động, biện pháp bảo vệ
môi trường đối với các doanh nghiệp trong các KCN và các KCN.
Điều 10. Quản
lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định,
giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường
công nghệ đối với dự án đầu tư trong các KCN; giúp các nhà đầu tư trong việc hướng
dẫn sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm
hàng hóa trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương
pháp quản lý chất lượng theo hệ thống các tiêu chuẩn ISO, đẩy mạnh hoạt động
sáng kiến.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với Ban Quản lý trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu
trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.
Mục 4. QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG
Điều 11.
Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì và phối hợp Ban Quản
lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục
vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và trong các KCN
nói riêng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện;
b) Chủ trì và phối hợp với Ban
Quản lý và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề
theo kế hoạch đã được phê duyệt, đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội;
c) Thực hiện công tác giới thiệu
việc làm cho người lao động làm việc trong KCN.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Hàng năm tổ chức khảo sát, tổng
hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN. Căn cứ
kết quả khảo sát, xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát
triển nguồn nhân lực trong KCN;
b) Cung cấp số liệu khảo sát, phối
hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch này trên
toàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Tiếp nhận yêu cầu đào tạo,
đào tạo lại, đào tạo nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để
thiết kế các chương trình đào tạo và giảng dạy. Phối hợp tổ chức các lớp học
theo thời gian, quy mô phù hợp.
Điều 12.
Công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
lao động
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức các buổi phổ
biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước có
liên quan đến lao động - việc làm, hướng dẫn xây dựng mối quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và các
doanh nghiệp trong KCN nói riêng;
b) Tham gia các buổi hội thảo, tọa
đàm với các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, trao đổi, hướng
dẫn và phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các vướng mắc của doanh
nghiệp.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức các hội nghị
giao ban các doanh nghiệp trong KCN trong đó tổ chức, phổ biến, hướng dẫn các
chủ trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước có liên quan đến lao động
- việc làm cho các doanh nghiệp trong KCN, có sự tham gia của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh;
b) Tổ chức các buổi hội thảo, tọa
đàm với các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN để lắng nghe những
thông tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc
chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức, phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết
các khó khăn cho doanh nghiệp;
c) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
cấp huyện, Công đoàn KCN hướng dẫn và tuyên truyền chính sách lao động đến các
doanh nghiệp, công đoàn viên, người lao động.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh có
trách nhiệm:
a) Phối hợp tổ chức các hội nghị
phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động; giải đáp những vướng mắc của
công đoàn viên và người lao động tại các doanh nghiệp trong KCN;
b) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan, có biện pháp xây dựng tổ chức Công đoàn cơ sở (CĐCS) vững mạnh
trong doanh nghiệp; nâng cao công tác tuyên truyền, tăng cường vai trò CĐCS để
vai trò, vị thế của Công đoàn thực sự là người đại diện quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động. Nếu doanh nghiệp chưa có Ban Chấp hành CĐCS thì thành
lập Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời theo quy định tại Nghị định số 96/2006/NĐ-CP
ngày 14/9/2006 hướng dẫn thi hành Điều 153 - Bộ luật Lao động về Ban Chấp hành
Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp;
c) Liên đoàn Lao động các cấp chủ
động tổ chức cho công nhân viên chức, người lao động tham gia ý kiến xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương, chính sách liên quan đến người lao động. Đồng thời tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, phát động phong trào công nhân viên chức, lao động thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, chính sách đó sau khi đã ban hành.
4. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
các ngành tổ chức tuyên truyền pháp luật và giải đáp ý kiến, vướng mắc, kiến
nghị của các doanh nghiệp, người lao động theo chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp và chương trình tuyên truyền pháp luật khác.
Điều 13.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh
nghiệp trong KCN
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Liên đoàn Lao động tỉnh lập kế hoạch, thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và xử
lý các vi phạm pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong KCN. Sau mỗi đợt
thanh tra, có tổng kết danh sách thanh tra, kết quả xử lý vi phạm gửi các cơ
quan liên quan để theo dõi, giám sát đôn đốc thực hiện.
Trong trường hợp cần thiết, có
thể mời Sở Tư pháp tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.
Điều 14. Điều
tra các tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động chết người trong các doanh nghiệp
trong KCN
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm tổ chức thành lập đoàn điều tra và chủ trì điều tra tai nạn
lao động đối với các tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng xảy ra
tại các doanh nghiệp trong KCN, có sự tham gia của Ban Quản lý. Kết quả điều
tra được gửi tới các thành viên và các cơ quan có liên quan.
Điều 15.
Công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động tập thể và đình
công
1. Đối với các đơn thư khiếu nại,
tố cáo và các kiến nghị liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các
doanh nghiệp trong KCN gửi đến tại đơn vị mình thì Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Liên đoàn Lao động các cấp có trách nhiệm chủ trì và phối hợp Ban Quản
lý để giải quyết.
2. Ban Quản lý, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện các công tác được phân công trong việc giải
quyết các tranh chấp lao động tập thể và đình công quy định tại Quy chế phối hợp
giải quyết các tranh chấp lao động tập thể không theo trình tự, thủ tục quy định
của pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành
kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 02/4/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 16.
Công tác thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý định kỳ 06 tháng,
hàng năm tập hợp báo cáo từ các doanh nghiệp, thống kê, tổng hợp về tình hình sử
dụng lao động, việc thực hiện công tác thành lập Công đoàn, xây dựng và đăng ký
nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, thành lập Công đoàn, Hội đồng Hòa
giải cơ sở, tai nạn lao động, lao động nước ngoài gửi cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội. Cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho các cơ
quan liên quan khi có nhu cầu.
2. Khi nhận được đề nghị của Ban
Quản lý trong việc cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quản lý lao động
tại các KCN, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và
các cơ quan có liên quan thực hiện việc cung cấp theo đề nghị này.
3. Ban Quản lý, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin
về công tác quản lý Nhà nước về lao động, việc làm, thống nhất các biện pháp giải
quyết tranh chấp lao động, đình công nhằm xây dựng, ổn định và phát triển quan
hệ lao động giữa các bên trong các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Mục 5. QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Điều 17. Phối
hợp cung cấp thông tin, quản lý hoạt động về thuế, xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng tháng gửi bản
sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận điều chỉnh đăng ký đầu tư
và danh sách các doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động, báo cáo về tình hình
thu hút đầu tư và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong các KCN cho Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Công thương (doanh nghiệp có hoạt
động thương mại, phân phối);
b) Định kỳ hàng quý tổng hợp
danh sách các doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động hoặc thanh lý giải thể,
phá sản đã thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cục Hải quan, Cục Thuế, Sở
Công thương (doanh nghiệp có hoạt động thương mại, phân phối);
c) Định kỳ hàng quý thông báo
cho Cục Thuế danh sách người nước ngoài được cấp giấy phép lao động trong KCN.
2. Cục Thuế có trách nhiệm:
a) Định kỳ ngày 25 hàng tháng, tổng
hợp thông báo danh sách doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, đăng ký đầu tư nhưng chưa đăng ký thuế, không kê khai nộp thuế, các
doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế cho Ban Quản lý;
b) Định kỳ hàng quý cung cấp các
thông tin về doanh nghiệp nợ tồn đọng thuế và danh sách các doanh nghiệp đã bị
đóng mã số thuế cho Ban Quản lý;
c) Trong quá trình thanh kiểm
tra doanh nghiệp, nếu có những vấn đề phát sinh có liên quan đến ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp được quy định tại giấy chứng nhận đầu tư không phù hợp
thì Cục Thuế thông báo cho Ban Quản lý để điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
3. Cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng quý, 06 tháng,
năm, cung cấp các thông tin, danh sách doanh nghiệp nợ tồn đọng thuế xuất nhập
khẩu cho Ban Quản lý;
b) Định kỳ 06 tháng, năm cung cấp
cho Ban Quản lý tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN;
c) Cung cấp, trao đổi thông tin
liên quan đến việc xác nhận ưu đãi về thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khi Ban
Quản lý đề nghị.
4. Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng quý thông báo về
tình hình triển khai các chương trình dịch vụ của tỉnh;
b) Thường xuyên trao đổi thông
tin về các chính sách ưu đãi khen thưởng doanh nghiệp của Bộ Công thương;
c) Thông báo tình hình vi phạm
các doanh nghiệp trên lĩnh vực thương mại, phân phối, lưu thông hàng hóa của
các doanh nghiệp trong các KCN;
d) Thông báo các kết luận thanh
kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm có liên quan đến doanh nghiệp trong các
KCN cho Ban Quản lý;
Điều 18. Phối
hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực
thuế, xuất nhập khẩu
Ban Quản lý có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản của Sở
Công thương, Cục Thuế, Cục Hải quan để tham khảo ý kiến hoặc phối hợp hỗ trợ.
Sở Công thương, Cục Thuế, Cục Hải
quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận văn bản của Ban Quản lý để tham khảo ý kiến hoặc phối hợp.
Điều 19. Tổ
chức hội nghị
1. Khi tổ chức hội nghị, hội thảo,
tọa đàm Ban Quản lý, Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Công thương thì đơn vị tổ chức
ngoài việc thông báo cho các cơ quan tham dự đồng thời gửi các nội dung kiến
nghị, vướng mắc của các doanh nghiệp trong KCN thuộc lĩnh vực quản lý của các
cơ quan để nghiên cứu trả lời cho doanh nghiệp.
2. Các kiến nghị được Ban Quản
lý, Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Công thương trả lời cho doanh nghiệp trong các
KCN sau hội nghị đồng thời sẽ được thông báo đến các cơ quan có liên quan.
Mục 6. AN
NINH TRẬT TỰ
Điều 20. Quản
lý an ninh trật tự trong các KCN Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý,
UBND cấp huyện và Công ty Đầu tư Kinh doanh hạ tầng KCN thực hiện tốt công tác
quản lý Nhà nước và đảm bảo về an ninh trật tự (ANTT) theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về xuất, nhập cảnh với các doanh nghiệp và người nước ngoài đến làm việc,
tạm trú tại các KCN; phối hợp với Ban Quản lý quản lý tốt người nước ngoài đang
làm việc tại các KCN theo quy chế về quản lý lao động nước ngoài;
c) Kịp thời phối hợp Ban Quản
lý, các cơ quan liên quan giải quyết các vụ việc tranh chấp, đình công, các vụ
việc có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông tin kết quả xử lý các vụ việc đến
Ban Quản lý, các doanh nghiệp trong các KCN để doanh nghiệp yên tâm hoạt động sản
xuất kinh doanh;
d) Định kỳ 06 tháng, năm gửi
thông báo tình hình ANTT, an toàn giao thông trong các KCN cho Ban Quản lý.
2. UBND cấp huyện có KCN có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, các
cơ quan chuyên môn, đoàn thể thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự
công cộng trong các KCN theo thẩm quyền;
b) Quản lý các hạng mục hạ tầng
ngoài hàng rào KCN đấu nối hoàn chỉnh vào hạ tầng KCN nhằm đảm bảo công tác
ANTT tại các KCN.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Ban Quản lý có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn ANTT trong KCN, đề
xuất những biện pháp chủ trương thực hiện công tác ANTT trong KCN;
b) Đôn đốc, nhắc nhở Công ty Đầu
tư Kinh doanh hạ tầng KCN có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp với
các cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp trong KCN giữ gìn ANTT
trong KCN, xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục hạ tầng KCN, đảm bảo hiệu quả công
tác giữ gìn ANTT tại các KCN;
c) Phát hiện và thông báo kịp thời
cho Công ty Đầu tư Kinh doanh hạ tầng KCN và lực lượng Công an những biểu hiện
mất ANTT trong và ngoài doanh nghiệp.
Điều 21.
Công tác tuyên truyền, giải quyết vướng mắc về an ninh trật tự trong các KCN
1. Ban Quản lý và Công an tỉnh
thường xuyên phối hợp giải quyết các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp trong
các KCN về ANTT trong các KCN.
2. Ban Quản lý và Công an tỉnh
phối hợp hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn, thanh, kiểm tra việc thực hiện
phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, giữ gìn ANTT của các doanh nghiệp
trong các KCN.
3. Công an tỉnh thường xuyên phối
hợp với Ban Quản lý và Liên đoàn Lao động tỉnh thông tin, hướng dẫn lực lượng bảo
vệ công tác bảo vệ tài sản và ANTT trong hàng rào doanh nghiệp, giáo dục người
lao động chấp hành ANTT nơi công cộng.
Mục 7. CÁC
CÔNG TÁC PHỐI HỢP KHÁC
Điều 22.
Công tác quản lý vệ sinh, môi trường lao động trong các doanh nghiệp trong KCN
1. Ban Quản lý và Sở Y tế phối hợp
kiểm tra, thanh tra về vệ sinh, chất lượng và an toàn thực phẩm trong sản phẩm
và trong phục vụ bữa ăn cho người lao động.
2. Ban Quản lý và Sở Y tế phối hợp
các cơ quan liên quan giám sát môi trường lao động và phối hợp theo dõi, đánh
giá tình hình sức khỏe của người lao động trong các doanh nghiệp, kịp thời cảnh
báo để người lao động phòng trị bệnh.
Điều 23.
Công tác quản lý hệ thống thông tin truyền thông, phục vụ các KCN
1. Ban Quản lý và Sở Thông tin
Truyền thông phối hợp chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp đủ về số lượng và chất lượng về thông tin
liên lạc và các dịch vụ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo hợp đồng.
2. Ban Quản lý và Sở Thông tin
Truyền thông phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp thủ tục cấp phép về lĩnh vực
thông tin truyền thông.
Điều 24.
Các chương trình phát triển dịch vụ KCN
Ban Quản lý phối hợp các sở,
ban, ngành có liên quan triển khai các chương trình phát triển dịch vụ phục vụ
KCN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm thực hiện
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối,
phối hợp các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Quy chế này. Định
kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý xem xét, thống
nhất xây dựng quy chế phối hợp riêng với từng sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để
triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý Nhà nước đối với các KCN.
Điều 26. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phối hợp Ban Quản lý tổng
hợp, kiến nghị trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.