THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
54/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN, TỈNH PHÚ YÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nam
Phú Yên, tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Yên;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ban Quản lý KKTCK QT Bờ Y;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- VPCP: BTCN, các PCN, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo.
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
quy chế
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN, TỈNH
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2008/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 04 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế
này quy định về hoạt động, một số chính sách và quản lý nhà nước đối với Khu kinh
tế Nam Phú Yên; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, kinh
doanh kết cấu hạ tầng tại Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Điều 2.
1. Khu kinh tế Nam Phú Yên là khu vực có ranh giới địa lý xác
định thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt
với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, bao gồm: các khu chức
năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ
chế thông thoáng tạo Điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày
càng hoàn thiện.
2. Khu kinh tế Nam
Phú Yên nằm ở khu vực Đông Nam tỉnh Phú Yên; phía Bắc giáp sông Đà Rằng, phía
Nam giáp huyện Vạn Ninh của tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp quốc lộ 1A, phía Đông
giáp biển Đông.
Khu kinh tế Nam Phú
Yên có diện tích tự nhiên là 20.730 ha, bao gồm phường Phú Lâm thuộc thành phố
Tuy Hòa và các xã Hòa Tâm, Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Trung, Hòa Hiệp Nam, một phần
của các xã Hòa Xuân Nam, Hòa Xuân Đông, Hòa Vinh thuộc huyện Đông Hòa.
Điều 3.
1. Mục tiêu phát triển chủ yếu của Khu kinh tế Nam Phú Yên:
Xây dựng và phát triển
Khu kinh tế Nam Phú Yên trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng
với trọng tâm là ngành công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành công nghiệp sau dầu;
các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu; gắn với
việc phát triển và khai thác có hiệu quả cảng Vũng Rô, sân bay Tuy Hòa. Xây dựng
Khu kinh tế Nam Phú Yên thành địa bàn phát triển đột phá của tỉnh Phú Yên; cực
phát triển quan trọng, trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, cảng
biển lớn của vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, đô thị văn minh, hiện đại. Tạo Điều kiện tiền đề để phát triển kinh tế - xã
hội cho tỉnh Phú Yên và các vùng lân cận.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Khai thác có hiệu
quả các lợi thế về Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị, giao
thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực; tạo
ra sự lan tỏa ra các vùng xung quanh, tiến tới thu hẹp khoảng cách phát triển với
các tỉnh trong khu vực và cả nước;
- Tập trung xây dựng
cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nam Phú Yên hiện đại, đồng bộ;
- Hình thành các phân
ngành, sản phẩm mũi nhọn chủ lực có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trong
các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp nhằm tạo ra thế và lực cho sự
phát triển lâu dài;
- Tạo nhiều việc làm,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; góp phần quyết định vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng hiện đại;
- Tạo ra một
khu vực có môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi với các cơ chế, chính sách
khuyến khích và ưu đãi nhất, bộ máy quản lý đạt hiệu quả cao nhất để thu hút đầu
tư;
- Phát triển Khu kinh
tế Nam Phú Yên gắn chặt với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, gắn phát
triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội,
góp phần giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Điều
4. Chính phủ khuyến khích và
bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư
và sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế Nam Phú Yên trong các lĩnh vực: đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, cảng biển,
sân bay, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui chơi, giải trí, tài chính
– ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao,
khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều
5.
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất – kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trong Khu kinh tế Nam Phú Yên có quyền:
a) Được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong Khu kinh tế Nam Phú Yên của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để
xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ;
b) Thuê hoặc mua nhà
xưởng, văn phòng, kho bãi đã được xây dựng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên để phục
vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có trả tiền
đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên, bao gồm: hệ thống đường giao
thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước
thải, xử lý chất thải và các dịch vụ chung khác trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
theo hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng;
d) Hưởng ưu đãi đầu
tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của
pháp luật về đất đai, đầu tư, thuế, pháp luật khác liên quan và các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong Khu kinh tế Nam Phú Yên có
nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định
của Quy chế này và quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được
thuê lại;
b) Tạo Điều kiện để
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công
tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức
năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng trên diện tích đất do tổ chức và cá nhân trong Khu kinh tế Nam
Phú Yên sử dụng;
c) Trả tiền thuê đất,
tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng các công
trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng
ký kết;
d) Thực hiện các
nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ
báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản
lý Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Điều
6.
1. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng quy định tại Điểm
d Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) thực hiện hoạt
động đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn bộ hoặc một số hạng mục công trình kết
cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên (gọi
chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) có các quyền:
a) Được Ban Quản lý
Khu kinh tế Nam Phú Yên cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất,
giao lại đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về
đất đai để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên;
b) Chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu
kinh tế Nam Phú Yên cho nhà đầu tư để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định tương ứng của pháp luật về
đất đai;
c) Thu tiền sử dụng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên do
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng
ký kết với bên thuê.
d) Xây dựng nhà xưởng,
kho bãi theo quy hoạch trong Khu kinh tế Nam Phú Yên để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá cho thuê
đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo các quy định của pháp luật hiện hành và thỏa
thuận của Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên; định giá cho thuê hoặc bán nhà
xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Cho nhà đầu tư (trừ
các đối tượng được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu
tư) có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê, thuê lại một
phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê được để cho thuê lại đất, gọi vốn
đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Hưởng các ưu đãi đầu
tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của
pháp luật về đất đai, đầu tư, thuế, pháp luật khác liên quan và các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên có
nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo
đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Ban Quản lý Khu kinh
tế Nam Phú Yên quyết định việc chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên đối
với các trường hợp quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư; đồng thời,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đã giao cho dự án theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Duy tu, bảo dưỡng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên nhằm
đảm bảo chất lượng công trình;
c) Tuân thủ các quy định
của Quy chế này; quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được
thuê;
d) Thực hiện các
nghĩa vụ về thuế, hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam
Phú Yên.
Điều
7.
1. Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện dự án, ngân sách trung
ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Phú Yên để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng của Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Cho phép áp dụng
các phương thức huy động vốn sau để đầu tư và phát triển Khu kinh tế Nam Phú
Yên:
a) Ưu tiên các nguồn
vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của Khu kinh tế
Nam Phú Yên và các trợ giúp kỹ thuật khác;
b) Thu hút vốn đầu tư
theo các hình thức BOT, BTO, BT và các hình thức khác theo quy định hiện
hành;
c) Huy động vốn từ quỹ
đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật – xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế Nam Phú Yên;
d) Huy động vốn đầu
tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của
các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng
xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức tín dụng
đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình
thức khác phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Phát hành trái phiếu
địa phương để huy động vốn đầu tư với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có
quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của Khu kinh tế Nam Phú
Yên theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NAM
PHÚ YÊN
Điều
8.
1. Khu kinh tế Nam Phú Yên bao gồm hai khu chức năng chính: khu
phi thuế quan và khu thuế quan.
- Khu phi thuế quan
thuộc Khu kinh tế Nam Phú Yên là khu vực được xác định trong quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng gắn với một phần cảng
biển Vũng Rô và Cảng biển Bãi Gốc. Khu phi thuế quan được ngăn cách với khu thuế
quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam bằng hệ thống tường rào,
có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm Điều kiện cho kiểm soát của các cơ quan chức
năng có liên quan. Khi phi thuế quan có cơ quan Hải quan để thực hiện việc kiểm
tra, giám sát và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa ra, vào khu phi thuế
quan. Trong khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường
xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài).
- Khu thuế quan là
khu vực còn lại của Khu kinh tế Nam Phú Yên. Trong khu thuế quan có các
khu chức năng khác như các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi – giải
trí, khu dịch vụ - du lịch, khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính.v.v.
Quy mô, vị trí của từng
khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú
Yên do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Quản lý Khu
kinh tế Nam Phú Yên được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch
chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khi phi thuế quan, khu du lịch và
các khu chức năng khác phù hợp với Quy hoạch tổng thể.
Điều
9. Hoạt động của khu phi thuế
quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu sau:
1. Trung chuyển hàng
hóa, tiếp nhận, chuyển tải, vận chuyển hàng hóa từ trong nước ra nước ngoài và
ngược lại.
2. Sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ.
3. Thương mại hàng
hóa bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập – tái xuất, phân phối,
cửa hàng và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế.
4. Thương mại dịch vụ
bao gồm phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản,
kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải,
bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống.
5. Xúc tiến thương mại
bao gồm hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh, văn
phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài, tổ chức tài chính,
ngân hàng và các hoạt động thương mại khác.
Điều
10.
1. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với
nước ngoài và giữa các tổ chức kinh tế trong khu phi thuế quan với nhau được áp
dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài. Các tổ
chức kinh tế hoạt động trong khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và
nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm
xuất khẩu và nhập khẩu. Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan
hoặc hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài không phải nộp thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu (trừ hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Quy chế
này).
2. Không hạn chế thời
gian lưu trữ hàng hóa trong khu phi thuế quan.
3. Tàu nước ngoài được
phép trực tiếp vào khu cảng phi thuế quan nhận hàng và giao hàng, không phải
làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với
tàu tại phao số 0.
Điều
11.
1. Hàng hóa ra, vào khu thuế quan thuộc Khu kinh tế Nam Phú
Yên phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; được áp dụng thủ tục hải quan thuận lợi nhất.
2. Hàng hóa được tự
do lưu thông giữa khu thuế quan và nội địa Việt Nam.
Điều
12.
1. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với
khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt
Nam được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam
và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về hải quan và về thuế
xuất, nhập khẩu. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với
khu chế xuất trong Khu kinh tế Nam Phú Yên được áp dụng theo quy định về quan hệ
trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại khu thuế quan
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu phi thuế
quan hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế nhập
khẩu và được bán vào khu phi thuế quan những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không
cấm xuất khẩu.
Điều
13.
Cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc
tế để phục vụ riêng cho Khu kinh tế Nam Phú Yên với mức phí do nhà đầu tư tự
quyết định, phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.
Chương 3.
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều
14.
1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư tại
Khu kinh tế Nam Phú Yên (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư).
2. Các dự án đầu tư
trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Nam Phú
Yên được thực hiện theo quy trình đăng ký đầu tư và thẩm tra đầu tư nhanh chóng
và thuận lợi để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Các dự án đầu tư
vào Khu kinh tế Nam Phú Yên được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có Điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất
đai, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, luật
Hợp tác xã, các quy định khác của pháp luật về thuế.
4. Nhà đầu tư được miễn
thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất đối với hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm thuộc diện hàng hóa
trong nước chưa sản xuất được, được nhập khẩu để phục vụ sản xuất trong Khu
kinh tế Nam Phú Yên.
5. Người Việt Nam và
người nước ngoài làm việc tại Khu kinh tế Nam Phú Yên được giảm 50% thuế thu nhập
đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập.
6. Ngoài những ưu đãi
được hưởng theo quy định tại Quy chế này, các dự án đầu tư sau đây của nhà đầu
tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc các
lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 5 của
Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ;
b) Dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội, được Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong trường hợp cần có khuyến
khích cao hơn.
Điều
15.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau
đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hóa từ nước
ngoài hoặc từ khu phi thuế quan khác nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong Khu
kinh tế Nam Phú Yên;
b) Hàng hóa từ khu
phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hóa từ khu
phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu phi thuế quan khác hoặc doanh nghiệp
chế xuất trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Hàng hóa không thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế
quan (trừ hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Hàng hóa thuộc diện
chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà
không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế
quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Hàng hóa có xuất xứ
từ nước ngoài và không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập
khẩu từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu
kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập
khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan.
4. Hàng hóa được sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào khu thuế quan (trừ khu chế
xuất) trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập
khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong sản phẩm, hàng hóa đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện
hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
5. Hàng hóa, dịch vụ
được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng
hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
đưa vào khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và khu thuế
quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Nam Phú Yên phải chịu thuế giá trị
gia tăng theo quy định hiện hành.
6. Hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi
thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ mặt hàng có quy định riêng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt).
7. Hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào khu thuế
quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
8. Nguyên liệu sản xuất,
vật tư hàng hóa do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ nước
ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được
phép bán vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và
nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo
quy định hiện hành.
9. Các dự án đầu tư để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu và vận chuyển hàng hóa quá cảnh thực hiện theo các
quy định chung.
Điều
16. Nhà đầu tư (trừ các đối
tượng được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu
tư) được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại
hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong Khu kinh tế Nam
Phú Yên theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong KKT Nam
Phú Yên; người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài
được thuê nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
Điều
17. Áp dụng chính sách một
giá đối với các hàng hóa, dịch vụ và tiền thuê đất đối với các tổ chức, cá
nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài, có hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Chương 4.
SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG KHU KINH TẾ NAM
PHÚ YÊN
Điều
18.
1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu phi thuế quan
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên có trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam
Phú Yên do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu
chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt,
được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên giao một lần cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam
Phú Yên để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước được quy
hoạch để xây dựng các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước theo
kế hoạch sử dụng đất chi tiết được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử
dụng cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác trong Khu kinh tế Nam
Phú Yên để giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên theo kế hoạch sử dụng đất
chi tiết đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển Khu
kinh tế Nam Phú Yên.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố Tuy Hòa và các huyện
có đất nằm trong Khu kinh tế Nam Phú Yên, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
Nam Phú Yên để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích
đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản
lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất cho người
có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ban Quản lý Khu kinh
tế Nam Phú Yên chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước
chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch chi tiết sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt.
4. Đối với trường hợp
giao lại và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất:
Trên cơ sở giá đất và
mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên quy định và các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, Ban
Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên quyết định: mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước
chuyên dùng; tiền thuê đất, mặt nước chuyên dùng; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất,
mặt nước chuyên dùng; mức miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước chuyên dùng đối với
từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường hợp
giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở phương án tài chính
và giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế
Nam Phú Yên quyết định giao lại đất và cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường,
giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật về
đất đai.
6. Nhà đầu tư là các
tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất
hoặc thuê đất; nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và có các quyền, nghĩa vụ
tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều
19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư
xây dựng các hệ thống công tác hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu chức năng
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các
khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu tư
xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức
năng theo các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Điều
20. Nhà đầu tư trước khi
xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và các công
tác dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên phải có hồ sơ
xin phép Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật về xây
dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản
lý Khu kinh tế Nam Phú Yên xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu
tư.
Trong quá trình triển
khai xây dựng các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử, văn hóa, thực
hiện giải quyết theo Luật Di sản văn hóa.
Điều
21. Việc quản lý xây dựng
các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các
khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC KINH DOANH, XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ THÔNG TIN
LIÊN LẠC
Điều
22.
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm
việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế Nam Phú Yên và các thành
viên gia đình của họ được cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị nhiều lần và
có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu
kinh tế Nam Phú Yên; được cư trú, tạm trú có thời hạn trong Khu kinh tế Nam Phú
Yên và ở Việt Nam.
2. Khách du lịch bằng
tàu biển nước ngoài đến cảng biển của Khu kinh tế Nam Phú Yên theo hợp đồng với
các công ty du lịch trong nước được làm thủ tục nhập cảnh tại cảng.
Bộ Công an hướng dẫn
Công an tỉnh Phú Yên thực hiện khoản 1 và 2 của Điều này.
3. Ban Quản lý Khu
kinh tế Nam Phú Yên được cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại Khu
kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật về lao động.
Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện khoản 3
Điều này.
Điều
23. Việc mua, bán, thanh
toán, chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau được phép thực hiện bằng
đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán
hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt được thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Điều
24.
1. Cho phép các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong
Khu kinh tế Nam Phú Yên để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ đối với các hoạt động kinh tế trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo
quy định hiện hành.
2. Hàng hóa được vận
chuyển ra hoặc vào khu phi thuế quan đều phải được định giá bằng đồng tiền tự
do chuyển đổi; các loại phí nộp cho cơ quan quản lý nhà nước trong Khu kinh tế
Nam Phú Yên được tính bằng đồng Việt Nam, các loại phí khác được tính bằng đồng
tiền tự do chuyển đổi hoặc tính bằng đồng tiền Việt Nam theo quy định hiện hành
về quản lý ngoại hối.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ NAM
PHÚ YÊN
Điều
25.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý Khu
kinh tế Nam Phú Yên là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên, trực tiếp thực hiện quản lý tập trung, thống nhất hoạt động đầu tư,
xây dựng và phát triển kinh tế Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của Quy chế
này, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và pháp luật khác liên quan.
3. Ban Quản lý Khu
kinh tế Nam Phú Yên có: tư cách pháp nhân, tài khoản, con dấu mang hình quốc
huy; trụ sở làm việc; biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động sự nghiệp; vốn
đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế Nam Phú Yên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên bổ nhiệm; các
Phó trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên bổ nhiệm theo đề nghị của
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Điều
26. Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
Quy chế này, pháp luật về đầu tư, pháp luật khác liên quan và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Xây dựng Quy hoạch
chung xây dựng của Khu kinh tế Nam Phú Yên để Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức
năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến
hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch tổng
thể, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng danh mục
các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, Điều chỉnh,
thu hồi: Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh thương mại; Giấy phép thành
lập văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp; Giấy phép lao động cho người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư
kinh doanh; Chứng chỉ xuất xứ hàng hóa tại Khu kinh tế Nam Phú Yên và các giấy
phép, chứng chỉ khác theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao đất có thu tiền
sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước chuyên
dùng cho nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo
quy định của pháp luật về đất đai.
5. Xây dựng khung giá
và mức phí, lệ phí áp dụng tại Khu kinh tế Nam Phú Yên trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét ban hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm đầu mối giải
quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện
các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại Khu kinh tế Nam Phú Yên.
7. Phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên phù hợp với Quy chế này và quy hoạch, kế hoạch
xây dựng, phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Khu kinh tế Nam
Phú Yên, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước tại Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định.
9. Tổ chức, triển
khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trong
và ngoài nước. Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch,
dịch vụ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
10. Xây dựng kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của Khu kinh tế Nam Phú Yên
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt để triển khai thực hiện.
11. Báo cáo định kỳ
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về tình hình triển khai
quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên.
12. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên giao trong từng thời kỳ.
Điều
27. Ban Quản lý Khu kinh tế
Nam Phú Yên được thu phí hoặc lệ phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích
công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Điều
28. Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên có trách nhiệm:
1. Tổ chức lập quy hoạch
chung xây dựng của Khu kinh tế Nam Phú Yên để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
để làm căn cứ cho việc triển khai thực hiện đầu tư và phát triển dài hạn của
Khu kinh tế Nam Phú Yên.
2. Phê duyệt quy hoạch
chi tiết các phân khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Nam Phú Yên; tiến hành thu hồi đất và
giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên để tổ chức triển khai xây dựng
và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
18 của Quy chế này.
3. Quy định giá đất
và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu kinh
tế Nam Phú Yên đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và phê duyệt
phương án tài chính và giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
theo quy hoạch được duyệt; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh
mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại
Khu kinh tế Nam Phú Yên.
5. Ban hành các chính
sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực
hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối
với lực lượng lao động ở địa phương; tạo Điều kiện cho lực lượng lao động ở địa
phương có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên;
khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi
khác về làm việc tại Khu kinh tế Nam Phú Yên.
6. Hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu
tư – thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình
đầu tư và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên.
7. Chỉ đạo và tổ chức
để các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
và thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo Điều kiện
cho các doanh nghiệp Khu kinh tế Nam Phú Yên hoạt động được thuận lợi.
8. Cấp kinh phí hoạt
động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý Khu kinh tế
Nam Phú Yên từ ngân sách theo kế hoạch hàng năm và quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
9. Chỉ đạo các cơ
quan chức năng của tỉnh phối hợp và tạo Điều kiện cho Ban Quản lý Khu kinh tế
Nam Phú Yên thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này; phối hợp với các bộ,
Ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện, quản lý để Khu kinh tế Nam Phú Yên
phát triển nhanh và bền vững.
Điều
29.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và lãnh thổ đối với Khu kinh tế Nam Phú
Yên; hướng dẫn cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện một số nhiệm vụ
quản lý nhà nước về các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, quy hoạch, quản lý tài
nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao động,
xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và Quy chế
này theo nguyên tắc một cửa, tại chỗ nhằm tạo Điều kiện thuận lợi cho hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
và các yêu cầu đầu tư phát triển của Khu kinh tế Nam Phú Yên.
2. Đối với những lĩnh
vực không phân cấp, không ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên bằng cách tổ chức các đơn vị trực
thuộc nằm trong Khu kinh tế Nam Phú Yên (trừ lĩnh vực quản lý nhà nước về ngân
hàng) và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên để thực hiện
thẩm quyền được giao.
Điều
30. Cơ quan hải quan Khu
kinh tế Nam Phú Yên thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hóa lưu thông giữa
khu phi thuế quan với nước ngoài và hàng hóa lưu thông giữa khu phi thuế quan với
khu vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
31. Những quy định khác
liên quan đến hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Nam Phú
Yên không quy định trong Quy chế này, được thực hiện theo các Điều khoản tương ứng
của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hải quan, đất đai, xây dựng,
thương mại, lao động, bảo vệ môi trường, thuế, pháp luật khác liên quan và Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều
32. Các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài đã có hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ trên địa bàn Khu kinh tế Nam Phú Yên trước ngày ban hành Quy chế này được
hưởng những ưu đãi cho thời gian ưu đãi còn lại như đối với các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ tại Khu kinh tế Nam Phú Yên quy định tại Quy chế này kể từ
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|