NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
517/2000/QĐ-NHNN9
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
06/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày
20/4/1995;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
và Đào tạo và Giám đốc Công ty Xây dựng Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê chuẩn Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty Xây dựng Ngân hàng gồm 8 Chương, 28 Điều.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 42/NH-QĐ
ngày 12/4/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Công ty Xây dựng Ngân hàng.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Công ty Xây dựng
Ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT/THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Kim Phụng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG NGÂN HÀNG
(Phê chuẩn theo Quyết định số 517/2000/QĐ-NHNN9 ngày 18 tháng 12 năm 2000 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công ty Xây dựng
Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Công ty) là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập,
trực thuộc Ngân hàng Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 03/QĐ-NH15 ngày
20/1/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Công ty thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh như sau:
1. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
và kho tàng chuyên dùng trong, ngoài ngành Ngân hàng.
2. Thực hiện việc sửa chữa, tái tạo, nâng cấp, mở
rộng và trang trí nội ngoại thất, lắp đặt điện nước các công trình dân dụng,
công nghiệp trong, ngoài ngành Ngân hàng.
3. Sản xuất và kinh doanh thiết bị, vật liệu xây
dựng.
4. Thực hiện các nghiệp vụ khác theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 3. Công ty có:
1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
2. Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Xây dựng Ngân
hàng.
3. Tên giao dịch Quốc tế: Banking Construction
Company.
4. Trụ sở chính đặt tại Xã Thanh Trì, Huyện
Thanh Trì, Hà Nội.
5. Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý
điều hành.
6. Vốn và tài sản riêng, có trách nhiệm đối với
các khoản nợ trọng phạm vi vốn do Công ty quản lý.
7. Con dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng.
8. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Công ty chịu sự
quản lý của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức Đảng cộng
sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội
khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
Mục I. Quyền hạn của Công ty
Điều 6. Công ty có quyền
quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác được Nhà nước giao
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trên nguyên tắc
bảo toàn và phát triển vốn, Công ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp,
cầm cố và thanh lý tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty, trừ những tài sản
là toàn bộ hoặc phần chủ yếu của dây chuyền công nghệ chính, những tài sản có
giá trị lớn theo quy định của Bộ Tài chính phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
cho phép. Đối với đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công ty có quyền
tổ chức quản lý kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh
phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty.
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
3. Được ký kết các hợp đồng kinh tế phục vụ mục đích
kinh doanh.
4. Quản lý, sử dụng, đào tạo, tuyển chọn, thuê
mướn lao động; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng phòng (trừ
Kế toán trưởng), Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương trở xuống; Quyết định
về lương với các ngạch từ chuyên viên và tương đương trở xuống.
5. Quản lý, sử dụng quỹ tiền lương của Công ty
theo đơn giá tiền lương đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt trên cơ sở kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Được lựa chọn quyết định phương thức trả
lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tiền lương, thưởng
phải phù hợp với năng suất, hiệu quả công tác của người lao động. Xây dựng và
ban hành các định mức lao động, đơn giá tiền lương cụ thể tại Công ty trên cơ sở
định mức, đơn giá tiền lương đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt.
6. Mời và tiếp các đoàn khách nước ngoài theo
quy định của Nhà nước và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho yêu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử các
đoàn, cá nhân đi công tác, học tập ở nước ngoài.
Điều 9. Công ty có quyền
quản lý tài chính như sau:
1. Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để thực hiện
các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển.
2. Huy động vốn theo quy định của pháp luật để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tên cơ sở đảm bảo quyền lợi cho bên vay
và quyền lợi của Công ty nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà nước của
Công ty.
3. Thành lập, trích nộp, quản lý và sử dụng các
loại quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế
độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch
vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp
sản phẩm dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí sản
xuất dịch vụ này của Công ty.
5. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các
nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào, trừ
những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
Mục II. Nghĩa vụ của Công ty
Điều 10. Công ty có
nghĩa vụ quản lý sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn được Nhà nước
giao. Sử dụng có hiệu quả đất đai, tài sản và các nguồn lực khác theo quy định
của Nhà nước.
Điều 11. Công ty có
nghĩa vụ:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành
nghề đã đăng ký. Chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản
lý nhà nước về kết quả hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước khách
hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, trung hạn, hàng năm.
3. Thực hiện nghĩa vụ lao động theo quy định của
Bộ Luật Lao động.
4. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ
theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
5. Chịu sự kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước và của
các cơ quan quản lý nhà nước có thảm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ môi
trường, quốc phòng, an ninh quốc gia.
7. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức
quản lý: Sử dụng thu nhập tự chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết
bị, công nghệ của Công ty.
8. Thực hiện đúng các quy định về quản lý vốn,
tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán, chế độ kiểm tra kiểm toán và các chế độ
khác do Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của
các hoạt động tài chính của Công ty.
9. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp
Ngân sách Nhà nước khác.
10. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng
năm.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
của Công ty gồm có
1. Giám đốc, các Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
3. Các đơn vị sản xuất kinh doanh.
4. Các Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Điều 13.
1. Giám đốc Công ty do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty. Giám đốc
là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
2. Phó Giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
bổ nhiệm, miễn nhiệm, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc
Công ty. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc những công việc được Giám đốc
Công ty uỷ quyền.
3. Kế toán trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Kế
toán trưởng là người giúp Giám đốc Công ty, chỉ đạo thực hiện công tác tài
chính kế toán, thống kê của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
4. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty có
chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc, trong quản lý điều hành công việc.
5. Các đơn vị sản xuất có chức năng thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Điều 14. Giám đốc có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai và các nguồn
lực khác của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao, có trách nhiệm quản
lý sử dụng đạt hiệu quả theo các mục tiêu, nhiệm vụ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
giao.
2. Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng
và thực hiện đơn giá tiền lương, phương án huy động vốn, tổng biên chế bộ máy
quản lý và kinh doanh phục vụ Công ty.
3. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng;
Các quyết định về lương đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, chuyên viên chính
và tương đương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, xếp
bậc lương các chức vụ và chức danh còn lại thuộc quyền quyết định của Giám đốc
Công ty.
4. Quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các
phòng chuyên môn, các đơn vị sản xuất kinh doanh sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Vụ Kế toán - Tài chính.
5. Quyết định chức năng nhiệm vụ của các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị phụ thuộc.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kiểm tra mọi hoạt động tại các đơn vị phụ thuộc Công ty theo quy định của
pháp luật.
7. Quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm
quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố)
và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, đồng thời phải báo cáo ngay cho Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
Chương IV
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI
NHÁNH CÔNG TY
Điều 15. Văn phòng đại
diện là đơn vị phụ thuộc của Công ty, có trách nhiệm đại diện theo uỷ quyền cho
lợi ích của Công ty và thực hiện việc bảo vệ lợi ích đó. Văn phòng đại diện
không được tiến hành các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh.
Điều 16. Chi nhánh Công
ty (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị hạch toán phụ thuộc có Trưởng Chi
nhánh, có kế toán, thủ quỹ, cán bộ kỹ thuật và các nhân viên trực tiếp sản xuất
kinh doanh, có con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Việc thành lập,
giải thể Văn phòng đại diện, Chi nhánh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động theo Quy chế do Giám đốc quy định.
Điều 18. Giám đốc Công
ty có các quyền đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh như sau:
1. Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp hình thức tổ
chức của chi nhánh trên cơ sở thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao và khả
năng quản lý và phát triển của từng đơn vị.
2. Uỷ quyền cho Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng
Chi nhánh điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo Quy chế hoạt động và cơ chế
quản lý, chỉ đạo điều hành chung của Công ty. Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng
Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật về những
vi phạm pháp luật và vi phạm Quy chế hoạt động của Chi nhánh.
3. Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy, mạng
lưới, các vấn đề về cán bộ và lao động (tiếp nhận, cho thôi việc, đề bạt, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật ...) tiền lương, tiền thưởng và những vấn đề cụ thể
khác được quy định trong Quy chế hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Điều 19. Trưởng Chi
nhánh có quyền hạn và trách nhiệm như sau:
1. Chủ động triển khai các hoạt động sản xuất
kinh doanh theo Quy chế hoạt động và các quy định về quản lý kinh doanh và quản
lý tài chính của Công ty, được ký kết các hợp đồng kinh tế khi được Giám đốc
Công ty uỷ quyền.
2. Chủ động bố trí sắp xếp, sử dụng lao động
trong Chi nhánh nhằm phát huy tốt nhất khả năng lao động của cán bộ nhân viên
trong Chi nhánh phù hợp với Bộ Luật Lao động. Chịu trách nhiệm về đảm bảo an
toàn lao động ở Chi nhánh.
3. Phân phối tiền lương, tiền thưởng của Chi
nhánh được hưởng cho người lao động trong Chi nhánh phù hợp với năng suất, chất
lượng công tác của từng người, thực hiện các chế độ với người lao động theo quy
định của Nhà nước và Công ty.
Chương V
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY
Điều 20. Đại hội công
nhân viên chức của Công ty là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản
lý Công ty. Đại hội công nhân viên chức có các quyền sau:
1. Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động
tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc.
2. Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ
có liên quan trực tiếp tới lợi ích của người lao động trong Công ty.
3. Thảo luận và góp ý về quy hoạch, kế hoạch,
đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, vệ sinh môi trưởng, đào
tạo và đào tạo lại người lao động của Công ty.
Điều 21. Đại hội công
nhân viên chức được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
Chương VII
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều 22. Công ty là đơn
vị hạch toán độc lập thực hiện chế độ quản lý và hạch toán theo quy định của
Nhà nước, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, các quy định khác của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công
ty.
Điều 23. Vốn Điều lệ của Công ty là 1.978.512.549 đ
Trong đó:
- Vốn ngân sách cấp: 1.466.747.580 đ
- Vốn tự bổ sung: 511.764.969 đ
Chương VIII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN
Điều 24. Việc tổ chức lại
Công ty do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Điều 25. Việc giải thể
Công ty do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Khi có quyết định giải thể
Công ty, Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản của Công ty
bị giải thể sẽ dùng để thanh toán các khoản phải trả theo quy định của pháp luật,
số tài sản còn lại thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 26. Công ty nếu mất
khả năng thanh toán nợ đến hạn sau khi áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết
thì xử lý theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Điều lệ này áp
dụng cho Công ty Xây dựng Ngân hàng. Tất cả các cá nhân đơn vị phụ thuộc trong
Công ty chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều 28. Trường hợp cần
sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, Giám đốc Công ty đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định.