ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 516/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng
11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BNV ngày 13 tháng
10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ
trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum tại Đơn đề nghị ngày 13 tháng 9 năm 2023 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 219/TTr-SNV ngày 11 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ
(sửa đổi, bổ sung) lần thứ 1 của Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum ban hành
kèm theo Quyết định này. Điều lệ này thay thế Điều lệ được công nhận tại Quyết
định số 272/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum về việc cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hỗ trợ khởi
nghiệp tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum, Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Quỹ Đầu tư và Phát triển tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NCTTTT, TTHG.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
QUỸ
HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TỈNH KON TUM
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2023
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng,
trụ sở
1. Tên gọi tiếng Việt: Quỹ Hỗ trợ Khởi nghiệp tỉnh
Kon Tum;
2. Trụ sở: số 45 đường Ba Đình, phường Thắng Lợi,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
3. Số điện thoại: 0260.3.889.078.
Email: quyhotrokhoinghiepkontum@gmail. com.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Hỗ trợ Khởi nghiệp tỉnh Kon Tum (sau đây gọi
tắt là Quỹ) là quỹ xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm mục
đích hỗ trợ một phần vốn khởi nghiệp cho tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân trên địa
bàn tỉnh để triển khai ý tưởng, dự án khởi nghiệp có tính khả thi, đã được Hội
đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum xét duyệt và trao chứng nhận khởi
nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức,
phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình thành từ tài sản đóng góp ban đầu
của các sáng lập viên và tăng trưởng tài sản quỹ trên cơ sở vận động tài trợ, vận
động quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
2. Quỹ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
a) Thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự chủ, tự trang trải kinh phí và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Quỹ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận, chịu sự quản lý
nhà nước của các cơ quan có liên quan về ngành, lĩnh vực Quỹ hoạt động;
d) Công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt động và
thu, chi tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình
Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh Kon Tum.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập
Quỹ Hỗ trợ Khởi nghiệp tỉnh Kon Tum
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum
- Địa chỉ: số 06 Phạm Văn Đồng, Phường Lê Lợi,
Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum;
- Quyết định thành lập: Quyết định số 441/QĐ-CT
ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc cho
phép thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum;
- Mã số thuế: 6101262098.
2. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum
- Địa chỉ: số 45, đường Ba Đình, phường Thắng Lợi,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Quyết định thành lập: Quyết định số
12/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về
việc cho phép thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum.
- Mã số thuế: 6101070526.
3. Họ và tên: Nguyễn Đức Tuy
- Quốc tịch: Việt Nam; hiện đang là Trưởng Ban Dân
vận Tỉnh ủy.
- Địa chỉ liên hệ: số 3B Trần Phú, thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum.
4. Họ và tên: Đặng Quang Hà.
- Quốc tịch: Việt Nam; hiện đang là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Kon Plông.
- Địa chỉ liên hệ: Đường số 2, thôn Măng Đen, xã Đắk
Long, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
5. Họ và tên: Trần Hoàn.
- Quốc tịch: Việt Nam; hiện đang là Chủ tịch Hội đồng
quản trị Công ty Cổ phần Sâm Ngọc Linh Kon Tum.
- Địa chỉ liên hệ: 245 đường Lê Hồng Phong, thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
6. Họ và tên: Phạm Thị Tuyết.
- Quốc tịch: Việt Nam; hiện đang là Giám đốc Công
ty Cà phê Huy Hùng Đăk Hà.
- Địa chỉ liên hệ: 472 Hùng Vương, thị trấn Đắk Hà,
huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn tài sản của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ
cho các đối tượng, các chương trình, dự án, ý tưởng phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện
trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các
hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định
của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của
pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của Quỹ.
Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động theo pháp luật và điều lệ đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận
tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc
bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật. Tổ
chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản
Quỹ;
c) Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định
của pháp luật;
d) Được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật;
đ) Quỹ được phối hợp với cá nhân, tổ chức để vận động
quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc để triển khai các đề án, dự án cụ thể
của Quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần
sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo mục đích hoạt động
của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự
quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ,
vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo điều lệ của Quỹ;
b) Thực hiện tài trợ đúng theo yêu cầu của cá nhân,
tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của Quỹ;
c) Quỹ được thành lập từ các nguồn tài sản hiến, tặng
hoặc theo hợp đồng ủy quyền, di chúc mà không tổ chức quyên góp và nhận tài trợ
thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% tổng số tài sản để tài trợ cho các chương
trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ;
d) Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ,
các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ, nghị quyết, biên bản về
các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
đ) Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả
theo đúng mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán,
kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê
khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp
luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết
quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm công khai các khoản
đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31 tháng 3;
h) Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ
phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Quỹ;
i) Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt
động và tài chính với cơ quan cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ Quỹ,
cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép thành lập Quỹ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của Quỹ và báo
cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12;
k) Công bố về việc thành lập Quỹ theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ;
l) Thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của Quỹ và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và điều lệ Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn.
Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ,
nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ; Các thành
viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Hội đồng quản lý
Quỹ có tối thiểu 03 thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử
của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội
đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận. Nhiệm
kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt
động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ; thông
qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản nếu có phát sinh;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường
hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế
toán và người quản lý khác quy định tại điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, chế độ, chính sách khác (nếu
có) đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc,
người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ
Quỹ và quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án
sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ
theo quy định của pháp luật, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo
quy định Điều 32 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ;
h) Đổi tên; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi
về Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
k) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định
công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng
quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: quy định về quản lý và sử dụng
tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng,
kỷ luật và giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ;
quy định về thời gian làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ;
quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ và
Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; các quy định
trong nội bộ Quỹ phù hợp với quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý
Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp
định kỳ 06 tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của 2/3 số thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ
khi có 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu
biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ,
người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng
văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại
cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ được
thông qua khi có 2/3 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt
Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo pháp luật của Quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám đốc Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý
Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị
định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ không
quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm
Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của Quỹ.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện
các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc quy định
tại Điều lệ Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân
công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm
trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng
ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 năm, có thể được bổ nhiệm lại.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp
hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý,
điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành
của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo điều
lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm
Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Phụ trách kế toán của
Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện tiêu chuẩn,
điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có
trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không bổ nhiệm người phụ trách kế toán thuộc trường
hợp những người không được làm kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Người phụ trách kế toán chịu trách nhiệm quyết
toán khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc chuyển
công tác khác.
Điều 13. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm
soát Quỹ có 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm
vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo điều lệ
và các quy định của pháp luật;
b) Giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ;
c) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết
quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát cùng với nhiệm kỳ của
Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 14. Văn phòng và phòng,
ban chuyên môn
Do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định phù hợp với tình
hình thực tế hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 15. Vận động quyên góp,
tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong
nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ
Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông
tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các nhà tài trợ có điều
kiện kiểm tra, giám sát. Đối với khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực
hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 16. Nguyên tắc vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền,
hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo
tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức
thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền,
hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết
quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết
toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp,
tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đối tượng, điều kiện
nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân trên địa bàn
tỉnh có ý tưởng, dự án khởi nghiệp có tính khả thi đã được Hội đồng tư vấn, hỗ
trợ khởi nghiệp tỉnh xét duyệt và trao chứng nhận khởi nghiệp.
2. Các điều kiện tiếp nhận hỗ trợ, tài trợ; mục
đích sử dụng, quản lý và báo cáo quyết toán Quỹ được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN,
TÀI CHÍNH
Điều 18. Nguồn thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của các sáng lập viên theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP .
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), bao
gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu
khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 19. Sử dụng Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: Chi hỗ trợ cho tổ chức, cá
nhân, nhóm cá nhân trên địa bàn tỉnh có ý tưởng, dự án khởi nghiệp có tính khả
thi đã được Hội đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh xét duyệt và trao chứng nhận
khởi nghiệp. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự
án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân
phù hợp với mục đích của Quỹ.
2. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử
dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên
tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện
theo quy định của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các
nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi
chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan.
4. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu
khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm
vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
5. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
6. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với
tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
7. Chi thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc
các hoạt động khác.
Điều 20. Nội dung chi cho hoạt
động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy
quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản
phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động
của Quỹ;
e) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi
cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% tổng thu hằng năm của Quỹ (không
bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các
dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do
Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa chỉ của người nhận);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản
lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức
chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng thu hàng năm của Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm
không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 21. Quản lý tài chính,
tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản
lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ
chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết
toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình
hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý
và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo
đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào
các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách
nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội
dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng
hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được
nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng
góp;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết
toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế toán và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
5. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) trên phương tiện
thông tin đại chúng hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 22. Xử lý tài sản khi hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ có thời hạn và giải thể quỹ 1
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải
được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước khi sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ. Tiền và tài sản của
Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng tổng số tiền và tài sản của
Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài
sản. Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới được chia, tách phải bằng với số
tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài
sản.
2. Trường hợp quỹ bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài
sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời hạn hoạt động, Quỹ chỉ được chi các
khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động đến khi có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia
tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được
do bán, thanh lý tài sản của Quỹ khi Quỹ giải thể được thanh toán theo thứ tự
sau:
a) Chi phí giải thể Quỹ;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng
lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản phải trả khác.
5. Đối với tài sản, tài chính tự có của Quỹ và tài
sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn lại của Quỹ do cơ
quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp đó. Đối với
tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (nếu
có) Quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước để thực hiện xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 23. Hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Điều 39 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Đình chỉ có thời hạn
hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ thực hiện
theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP .
Điều 25. Giải thể quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP .
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 26. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động
của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức,
thủ tục, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 27. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ
vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức,
thủ tục, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được 2/3
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định công nhận.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ Hỗ trợ Khởi nghiệp tỉnh Kon Tum có
08 Chương, 29 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ
từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ Khởi
nghiệp tỉnh Kon Tum có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ
này./.