ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2013/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 28
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HẬU KIỂM DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về "Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp";
Thực hiện Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án đổi mới
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
hậu kiểm doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT-UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp; Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Web Văn phòng;
- Lưu VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HẬU KIỂM DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51/2013/QĐ-UBND ngày
28 tháng 10 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
Phối hợp hậu kiểm doanh nghiệp và hộ
kinh doanh: là việc các cơ quan có thẩm quyền tiến hành
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo chức năng quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc hậu kiểm doanh nghiệp và hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và xử phạt các vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ngành chức năng này thuộc
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc (sau đây gọi chung
là UBND cấp huyện); các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).
2. Các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc
chung
1. Việc tổ chức hậu kiểm doanh nghiệp,
hộ kinh doanh phải xây dựng kế hoạch cụ thể, cơ quan chủ trì thông báo cho
doanh nghiệp biết trước thời điểm hậu kiểm ít nhất 10 ngày làm việc. Kết quả kiểm
tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải lập thành biên bản có chữ ký của các bên
có liên quan; những nội dung không thống nhất (nếu có) cần ghi đầy đủ trong
biên bản.
2. Việc thực hiện công tác hậu kiểm đối
với doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tiến hành công khai, minh bạch, bảo đảm
không chồng chéo, trùng lắp về nội dung, không gây phiền hà cho doanh nghiệp, hộ
kinh doanh; các hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật.
3. Việc cung cấp thông tin, thực hiện
báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý phải thực hiện
theo đúng quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước. Nội
dung thông tin phải chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Điều 5. Hình thức
hậu kiểm
- Kiểm tra trực tiếp tại địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo thông báo của cơ quan chủ trì.
- Mời doanh nghiệp, hộ kinh doanh đến
làm việc tại cơ quan Đăng ký kinh doanh bằng văn bản theo
chức năng nhiệm vụ của cơ quan Đăng ký kinh doanh hoặc tại cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Thông qua hệ thống mạng điện tử
đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh để hậu kiểm theo kết nối trên hệ thống.
Chương 2.
QUY ĐỊNH TRONG
PHỐI HỢP CÔNG TÁC HẬU KIỂM DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH
Điều 6. Quản lý công
tác đăng ký kinh doanh
1. Phòng Đăng ký
Kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định
tại Điều 10 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp (sau đây viết tắt Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ),
như sau:
a) Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; thực
hiện việc chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh tại địa
phương sang cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
báo cáo thông tin về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng gửi UBND tỉnh, Cục thuế tỉnh, các cơ
quan có liên quan.
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình
hình kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp;
đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp.
d) Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người
thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
đ) Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện
không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
e) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp các trường hợp quy định tại Điều 59 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
f) Đăng ký cho
các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ như
sau:
a) Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
b) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về
hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo UBND cấp huyện, Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, cơ quan
thuế cấp huyện về hộ kinh doanh trên địa bàn.
c) Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên phạm vi địa bàn; phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký Kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
d) Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình
hình kinh doanh khi cần thiết.
đ) Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh
không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại Điều 61 Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
f) Đăng ký cho các loại hình khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phối hợp
hậu kiểm và xử lý vi phạm pháp luật trong công tác quản lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh
1. Thực hiện việc phối hợp hậu kiểm
theo kế hoạch, hàng năm hậu kiểm từ 3 - 5% doanh nghiệp/tổng số doanh nghiệp,
đoàn kiểm tra tối thiểu có từ ba cơ quan trở lên và phải đảm bảo nguyên tắc trong một năm không
hậu kiểm đối với một doanh nghiệp, hộ kinh doanh quá một lần cùng một nội dung;
đối tượng hậu kiểm phải được mở rộng theo thứ tự luân
phiên, không tập trung vào một số đối tượng cố định, đồng
thời khi tiến hành hậu kiểm nhiều vấn đề khác nhau đối với cùng một đơn vị, thì
phải thực hiện cùng một thời điểm theo hình thức tổ chức đoàn kiểm tra liên
ngành. Kế hoạch hậu kiểm phải gửi đến Sở, ngành liên quan để tổng hợp, theo dõi
và điều tiết theo quy định.
2. Hàng năm, UBND cấp huyện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra hộ kinh doanh và phối hợp
với các cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh tiến hành kiểm tra doanh nghiệp,
hộ kinh doanh trên địa bàn; đồng thời, chủ động kiểm tra,
xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn theo thẩm
quyền và lĩnh vực được phân cấp quản lý.
3. Ngoài việc phối hợp liên ngành hậu
kiểm doanh nghiệp theo kế hoạch hàng năm do Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì; các cơ quan chuyên ngành trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình, có thể kiểm tra đột xuất đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh lần thứ 2/doanh nghiệp/năm, trong các trường hợp
sau:
- Kiểm tra đột
xuất khi có dấu hiệu về vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh.
- Quyết định kiểm tra đột xuất theo
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định kiểm tra đột xuất của cơ
quan Công an các cấp, theo các lĩnh vực chuyên trách của ngành Công an.
4. Việc kiểm tra định kỳ của các sở,
ngành và các địa phương phải lập kế hoạch và không được trùng lắp với kế hoạch
hậu kiểm liên ngành của tỉnh; đồng thời thông báo danh
sách và kết quả kiểm tra theo kế hoạch đến Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Cục thuế để phối hợp xử lý và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh
doanh vi phạm quy định về sử dụng chứng chỉ hành nghề hoặc kinh doanh ngành nghề
chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh
biết về việc vi phạm, kèm theo hồ sơ xác định vi phạm để có căn cứ yêu cầu
doanh nghiệp và hộ kinh doanh đó bổ sung chứng chỉ hành nghề hoặc giấy xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền phù hợp hoặc yêu cầu ngừng kinh doanh ngành, nghề
không đủ điều kiện.
6. Khi phát hiện doanh nghiệp, hộ
kinh doanh có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh, người có
thẩm quyền đang thi hành công vụ phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến
hành xử lý vi phạm theo các quy định của pháp luật, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh khắc phục trong thời gian theo quy định.
Nếu quá thời gian quy định doanh nghiệp không khắc phục
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp phát hiện doanh
nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm các quy định bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh tại Điều
61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan xử lý vi phạm phải thông
báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp biết về nội
dung vi phạm, kèm theo hồ sơ xác định vi phạm để cơ quan cấp
Giấy chứng nhận có căn cứ xem xét yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh làm thủ tục
giảm ngành nghề hoặc thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh và thông báo về hành vi vi phạm của
doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định.
Điều 8. Kết thúc
hậu kiểm
Kết thúc hậu kiểm có văn bản kết luận được các bên tham gia xác nhận và bảo lưu ý kiến nếu có nội
dung chưa thống nhất; các thành viên được giao nhiệm vụ phối hợp công tác trong
đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.
Điều 9. Thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Điều 59 Nghị định số
43/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại Điều 61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính
phủ.
Điều 10. Thẩm
quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh
1. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Đối với các doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu
vi phạm các quy định tại khoản 2, Điều 165 Luật Doanh nghiệp, tùy theo mức độ
vi phạm Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình UBND tỉnh quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật, trừ các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 60
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều
43 Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày
21 tháng 01 năm 2013 "Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp"
(sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Ngoài việc thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục theo quy định như trên,
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thực hiện các quy định
sau đây:
1. Qua kiểm tra hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, nếu phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh có
hành vi vi phạm, UBND cấp huyện, các sở, ngành, cơ quan điều tra, thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm đình
chỉ ngay hoạt động vi phạm, xử lý theo thẩm quyền và thông báo bằng văn bản đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
2. Khi nhận được thông tin do các tổ
chức, cá nhân phản ánh về vi phạm của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh
trực tiếp kiểm tra, hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, tiến hành xác
minh thông tin về vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo trình tự quy định
để đưa ra quyết định xử lý và trả lời tổ chức, công dân
theo đúng thẩm quyền. Kết quả kiểm tra, xác minh phải được
thể hiện bằng văn bản để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
phát hiện doanh nghiệp vi phạm các quy định tại khoản 2, Điều 165 Luật Doanh
nghiệp và hộ kinh doanh vi phạm các quy định tại Điều 61 Nghị định số
43/2010/NĐ-CP của Chính phủ, phải đình chỉ ngay hoạt động của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh đó và thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ khi ra quyết định xử lý vi phạm hoặc phát hiện vi phạm.
4. Khi có đủ căn
cứ xác định doanh nghiệp vi phạm quy định tại khoản 2, Điều 165 Luật Doanh nghiệp
và hộ kinh doanh vi phạm theo quy định tại Điều 61 Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo, công bố
hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đồng thời ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bằng các hình thức sau:
- Gửi Quyết định thu hồi đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc địa điểm kinh doanh của hộ
kinh doanh;
- Sau khi ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Phòng Đăng
ký kinh doanh phải cập nhật các thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp vào hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ
www.dangkykinhdoanh.gov.vn và gửi đến cơ quan Thuế, cơ
quan Công an trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi.
Điều 12. Giải thể
doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải tiến hành các thủ
tục giải thể trong thời hạn 6 (sáu) tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Trình tự và thủ tục giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Doanh nghiệp.
2. Sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì
doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh
xóa tên doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh quốc gia.
Trong trường hợp này, người đại diện
theo pháp luật, tất cả các thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), chủ
sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), tất cả các cổ đông (đối với Công ty cổ phần) và tất cả thành viên hợp
danh (đối với công ty hợp danh) liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán (nếu có), gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện của
doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 13. Quy định
chung về các nội dung quản lý chuyên ngành
Các sở, ngành của tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Pháp Luật chuyên ngành.
2. Xây dựng kế hoạch hậu kiểm hàng
năm đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Tiến hành hậu kiểm hoạt động doanh
nghiệp và hộ kinh doanh theo nhiệm vụ quản lý và giấy phép
chuyên ngành đã cấp.
3. Khi xử lý các trường hợp vi phạm
quy định hoặc có liên quan đến việc buộc phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp và hộ kinh doanh phải kịp thời thông báo chính
thức bằng văn bản đến Phòng Đăng ký Kinh doanh Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện để xem xét,
phối hợp xử lý.
Điều 14. Trách
nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư cơ quan chủ trì:
a) Chủ trì lập danh sách các doanh
nghiệp, thời gian hậu kiểm doanh nghiệp và gửi thông báo đến các doanh nghiệp, giấy mời đến các cơ quan phối hợp ít nhất 10 ngày làm việc (kể
từ ngày gửi giấy mời), trong quá trình kiểm tra cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm
tổng hợp các ý kiến của cơ quan phối hợp và doanh nghiệp, hộ kinh doanh được
thông qua tại biên bản; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Cập nhật cơ sở dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp của tỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp quốc gia; quản lý, tổ chức thực hiện cung cấp thông tin về nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của
pháp luật.
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình
hình kinh doanh theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật; chủ trì
hoặc đề nghị UBND cấp huyện, các sở, ngành chuyên môn hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Khi phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh không có đủ điều kiện kinh doanh theo
quy định của pháp luật, được quyền yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh chưa đáp ứng điều
kiện kinh doanh, thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đơn vị
trực thuộc theo quy định của pháp luật.
d) Hàng năm xây dựng kế hoạch hậu kiểm
doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến hành thực hiện theo quy
định của pháp luật; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, cá
nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư. Định kỳ xây dựng kế hoạch chủ trì và phối hợp với cơ
quan Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Phòng Tài chính Kế hoạch
cấp huyện và cơ quan quản lý chuyên ngành tiến hành hậu kiểm các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với cơ
quan quản lý chuyên ngành tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật do công luận phản ánh, theo chỉ đạo của UBND tỉnh
và theo đề nghị của UBND cấp huyện.
d) Cập nhật danh sách kèm thông tin về
các doanh nghiệp đã đăng ký hàng ngày vào cơ sở dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp của tỉnh tại địa chỉ: www.dangkykinhdoanh.gov.vn hoặc www.businessregirtration.gov.vn để các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức và công dân truy cập, tham khảo thông tin được kịp thời, thuận lợi theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ
và Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Chuyển tiếp, báo cáo tình hình hậu
kiểm các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sau các đợt hậu kiểm và theo yêu cầu đột
xuất của Lãnh đạo các cấp.
g) Cung cấp danh sách các doanh nghiệp
đã đăng ký trên địa bàn, để các cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng
trong các báo cáo tổng hợp và phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp trên địa
bàn.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc
thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp
đối với các tổ chức kinh tế đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp.
b) Phối hợp kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý phần vốn góp và tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế do địa phương
thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở
hữu phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của UBND tỉnh.
d) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ
công ty Nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt
động của công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu.
đ) Tổng hợp tình
hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại các Công ty Nhà nước; phân tích đánh giá
tình hình tài chính công ty Nhà nước theo phân cấp, ủy
quyền trên địa bàn tỉnh, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại các công ty Nhà nước
do địa phương thành lập hoặc góp vốn; báo cáo UBND tỉnh.
3. Cục thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện
rà soát và có biện pháp xử lý các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký thành
lập nhưng không đăng ký thuế, đã dừng thực hiện nghĩa vụ thuế mà không hoặc
chưa làm thủ tục giải thể, phá sản.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cấp mã số doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
43/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Định kỳ 6 tháng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đối chiếu danh sách
doanh nghiệp không kê khai báo cáo thuế với danh sách
doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Cục thuế. Định kỳ hàng năm thông báo cho Công an tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư danh sách doanh nghiệp không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời
hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt
động một năm liên tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh, hoạt động không đúng
nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng địa chỉ trụ sở, địa điểm kinh doanh đã đăng ký và danh sách các doanh
nghiệp còn nợ đọng thuế.
d) Tiến hành kiểm tra quyết toán thuế
đối với doanh nghiệp có hồ sơ giải thể trong thời gian quy định của pháp luật;
thực hiện việc đóng mã số thuế của doanh nghiệp kể từ thời điểm Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo xóa tên doanh nghiệp trên hệ thống đăng ký kinh doanh,
ngay sau khi tiếp nhận thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh về việc giải thể
doanh nghiệp.
đ) Chủ trì kiểm tra, đánh giá và cung
cấp báo cáo tổng hợp kết quả tình hình hoạt động và kết quả sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp theo quý, năm cho các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng
thống nhất trong báo cáo tổng hợp theo yêu cầu của UBND tỉnh và phục vụ công
tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
e) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp,
Luật Quản lý thuế; danh sách doanh nghiệp bị thu hồi mã số
doanh nghiệp hoặc không hoạt động ở nơi đăng ký trụ sở chính để phối hợp xử lý vi phạm.
f) Chỉ đạo Chi cục thuế cấp huyện:
- Rà soát và đối chiếu danh sách
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc không còn hoạt động trên địa bàn tỉnh do Cục
thuế tỉnh yêu cầu.
- Định kỳ báo cáo Cục thuế tỉnh, UBND
cấp huyện tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
4. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo lực lượng chức năng xác
minh, điều tra và xử lý theo quy định khi kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Khi có yêu cầu của
các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh và việc xác minh
nhân thân của các nhà đầu tư và của các cá nhân trong doanh nghiệp, phải khẩn
trương triển khai thực hiện để đảm bảo thời gian lập các thủ tục, hồ sơ theo
quy định tại bộ thủ tục hành chính của tỉnh.
b) Khi phát hiện doanh nghiệp, hộ
kinh doanh có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong các trường hợp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định tại
Điều 165 Luật Doanh nghiệp và Điều 61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
phải thông báo ngay cho các sở, ngành có liên quan về vi phạm của doanh nghiệp,
hộ kinh doanh để kiểm tra, xử lý và báo cáo UBND tỉnh, đồng
thời thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định.
c) Chỉ đạo các lực lượng chức năng
thuộc Công an tỉnh tiến hành các biện pháp hỗ trợ thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quyết định và đề nghị của Phòng Đăng
ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; hỗ trợ thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo
quyết định của UBND tỉnh.
d) Phối hợp với Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác nhận hủy con dấu của doanh
nghiệp giải thể; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thu hồi
con dấu khi con dấu bị chiếm đoạt, sử dụng trái quy định của pháp luật. Chỉ đạo
phòng chuyên môn cấp Giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp một
cách thuận lợi nhất theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với
Sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình điều tra, xử lý các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình hoạt
động.
5. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu UBND tỉnh bổ nhiệm các chức
danh quản lý doanh nghiệp theo thẩm quyền đối với doanh
nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu.
b) Chủ trì tham mưu giúp Chủ tịch
UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh về công tác
thi đua khen thưởng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
c) Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện tuyên truyền, đối thoại
về thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp trên hệ thống thông tin đại chúng.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục thuế, Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan kiểm
tra và hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện các quy định của
pháp luật, đồng thời thực hiện việc thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp
luật hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
b) Xử lý theo thẩm quyền về các hành
vi vi phạm của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong hoạt động kinh doanh.
7. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan kiểm tra và hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện các quy định của
pháp luật, đồng thời thực hiện việc thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
b) Xử lý theo thẩm quyền về các hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong hoạt động thương mại.
8. Trách nhiệm của cơ quan
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế hành chính vi
phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh từ kết quả hậu kiểm.
a) Trong trường hợp doanh nghiệp, hộ
kinh doanh vi phạm; Đoàn liên ngành có kết luận về việc vi phạm của doanh nghiệp
và yêu cầu doanh nghiệp chấp hành vi phạm hành chính, khắc
phục các vi phạm hoặc nộp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trong trường hợp
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp); nếu quá
thời gian theo yêu cầu tại Biên bản của đoàn liên ngành mà doanh nghiệp không tự
giác thực hiện thì cơ quan chủ trì báo cáo đề xuất UBND tỉnh phân công cơ quan
chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế hành chính,
trên nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào thì giao cơ
quan đó chủ trì; trong trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan thì tùy từng
trường hợp cụ thể UBND tỉnh quyết định
giao cho cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế hành chính.
b) Người ra quyết định cưỡng chế hành
chính có nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế đó.
c) Các tổ chức và cá nhân liên quan
có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế hoặc cơ quan được giao chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện
pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế hành chính.
9. Các cơ quan quản lý chuyên ngành:
Các sở, ngành: Xây dựng, Khoa học và
Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao
thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thanh tra tỉnh, Tư pháp, Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh (gọi chung là cơ
quan quản lý chuyên ngành) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có
trách nhiệm:
a) Chủ động trong công tác kiểm tra hoạt động doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký, thành lập theo
chuyên ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được phân công theo thẩm quyền.
b) Tổng hợp, giải
quyết các khó khăn, cản trở trong đầu tư và hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
c) Tổ chức kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
đối với các doanh nghiệp hoạt động theo quy định của ngành, lĩnh vực kinh tế -
kỹ thuật được phân công theo thẩm quyền.
d) Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp và
hộ kinh doanh về điều kiện kinh doanh; thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp
luật và theo hướng dẫn tương ứng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý theo
chuyên ngành dọc; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị UBND tỉnh
và các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm các quy định về quản lý nhà nước
trong việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh việc chấp hành các điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đối với những ngành, nghề kinh doanh có
yêu cầu về điều kiện sau khi đăng ký thành lập theo quy định của các ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được phân công theo thẩm quyền.
đ) Xây dựng báo cáo về số liệu và
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khác.
e) Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh và các loại giấy tờ khác liên quan đến điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật và
theo quy hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển ngành,
lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành. Hướng dẫn và phối hợp với UBND cấp huyện
và các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện quản lý
theo ngành dọc trong việc thực hiện các quy định về điều
kiện kinh doanh và chấp hành quy hoạch ngành đối với doanh nghiệp, hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh.
f) Hướng dẫn và thực hiện việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, hộ kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa
bàn cấp huyện.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và hộ
kinh doanh trên địa bàn phát triển. Trên cơ sở các thông tin về doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh có trụ sở trên địa bàn được đăng tải
trên cổng thông tin quốc gia về doanh nghiệp, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn cho doanh nghiệp lập
và báo cáo kế hoạch triển khai công tác đầu tư xây dựng và thời điểm bắt đầu hoạt
động sản xuất, kinh doanh, để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ
cho hoạt động của doanh nghiệp.
c) Xử lý các lỗi vi phạm của doanh
nghiệp theo thẩm quyền được phân công và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để phối hợp
xử lý.
d) Trực tiếp hoặc chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc tổ chức hướng dẫn cho hộ kinh doanh về điều kiện kinh
doanh; thực hiện các quy định về các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn tương ứng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý theo chuyên
ngành; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện, các quy
định về điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh.
đ) Hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các
nội dung:
- Tình hình tổ chức thực hiện Luật
Doanh nghiệp trên địa bàn.
- Tình hình chấp hành và vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.
- Những biện pháp nhằm tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
e) Định kỳ hàng năm và theo từng giai
đoạn xây dựng, ban hành kế hoạch phát triển doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa
bàn.
g) Hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã trong việc phối hợp, xác minh thông tin về doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.
h) Chỉ đạo Phòng Tài chính Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên ngành của địa phương tiến hành kiểm tra doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn huyện,
thành phố về việc chấp hành các nội dung trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và các hoạt động theo giấy phép chuyên ngành, thông
báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan biết để phối hợp xử lý.
i) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký hàng tháng đến cơ quan thuế cùng cấp,
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và
UBND cấp xã nơi hộ kinh doanh đăng ký địa điểm kinh doanh theo định kỳ vào tuần
thứ nhất hàng tháng; tăng cường việc trao đổi thông tin về
đăng ký hộ kinh doanh qua mạng điện tử.
11. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Đôn đốc, nhắc
nhở doanh nghiệp có trụ sở chính trên địa bàn thông báo thời gian mở cửa tại trụ
sở chính của doanh nghiệp; thực hiện các nghĩa vụ thông báo, báo cáo theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Báo cáo UBND cấp huyện về việc
doanh nghiệp và hộ kinh doanh vi phạm quy định về đăng ký trụ sở, biển hiệu;
doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thông báo tạm ngừng kinh doanh, giải thể hoặc bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng vẫn tiếp
tục hoạt động.
c) Phối hợp xác minh, thông tin về
doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn theo yêu cầu của UBND cấp huyện và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Phát hiện và phản ánh kịp thời những
sai phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đóng trên địa bàn
đến các cơ quan chức năng, để kịp thời xử lý theo quy định.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và Quy chế này được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định
hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
làm đầu mối tổng hợp các nội dung báo cáo của các Sở, ngành, địa phương về tình
hình phối hợp hậu kiểm doanh nghiệp, hộ kinh
doanh báo cáo UBND tỉnh theo quý và hàng năm.
2. Các sở, ngành và UBND cấp huyện,
UBND cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khuyến khích
và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, các tổ chức hiệp hội liên quan đến doanh nghiệp
thuộc tỉnh thực hiện việc vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự
giác chấp hành quy định của pháp luật; tham gia, đề xuất với
các cơ quan nhà nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh; tổ chức đánh giá,
bình chọn và khen thưởng doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện các nội
dung quy định tại Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động phản ánh đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp
thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp ở từng thời điểm.
5. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn và đôn đốc thực hiện Quy chế này./.