ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5093/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 19 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THỦY
LỢI TÂY BẮC NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật số 69/2014/QH13 ngày
26/11/2014 về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 của chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 19/2014/NĐ-CP
ngày 14/3/2014 của chính phủ Ban hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1840/SKH-ĐKKD ngày 14/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên Thủy lợi Tây Bắc Nghệ An gồm 9
chương, 37 Điều.
Điều 2. Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi
Tây Bắc Nghệ An chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động của Công ty
theo đúng quy định của Điều lệ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các
đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc tổ
chức thực hiện các hoạt động của Công ty theo Điều lệ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư Tài chính, Nông nghiệp và
PTNN, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Tây Bắc
Nghệ An và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- PVP (TM) UBND tỉnh;
- Lưu VT,
KT (Thiền)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỦY LỢI TÂY BẮC
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5093/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
Điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thủy lợi Tây Bắc Nghệ An được xây dựng theo những căn cứ sau;
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
- Luật số 69/2014/QH13
ngày 26/11/2014 về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp;
- Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày
15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
- Nghị định số
19/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ Ban hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
- Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày
18/9/2015 của Chính phủ quy định công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước;
- Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày
06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công
khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
- Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày
19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Doanh nghiệp;
- Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày
19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh,
chức vụ tại doanh nghiệp là Công ty TNHH một thành viên nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Quyết định số 4603/QĐ-UBND.NN ngày 18/9/2014 về việc Ban hành đề án
Kiện toàn, củng cố hệ thống tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số
522/QĐ-UBND.NN ngày 05/02/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về
việc phê duyệt phương án tổ chức lại và đổi tên Công ty TNHH Thủy
lợi Quỳ Hợp thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thủy lợi Tây Bắc Nghệ An;
- Các văn bản
pháp luật khác có liên quan
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1. Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
a) "Luật Doanh nghiệp" là
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
b) “Nghị định 99/2012/NĐ-CP” là
Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền trách nhiệm,
nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
c) “Nghị định 91/2015/NĐ-CP” là Nghị
định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 thang 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp.
d) “Nghị định số 81/2015/NĐ-CP” là
Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ quy định công bố thông
tin của doanh nghiệp nhà nước.
đ) "Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Thủy lợi Tây Bắc Nghệ An” (Sau đây gọi tắt là Công ty) là Công ty do UBND tỉnh Nghệ An nắm giữ 100% vốn điều lệ.
e) “Điều lệ này” hoặc “Điều lệ Công
ty” là Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Thủy lợi Tây Bắc Nghệ An.
g) “Vốn điều lệ của Công ty” là tổng
giá trị tài sản do Chủ sở hữu đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập Công ty, được
ghi tại Điều lệ Công ty.
h) "Đơn vị
phụ thuộc Công ty” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện nằm trong cơ cấu Công
ty.
2. Các từ, thuật ngữ khác được viết tắt, giải thích trong Điều lệ.
3. Các từ hoặc thuật ngữ đã được định
nghĩa trong Luật doanh nghiệp về Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các văn bản pháp luật khác có liên
quan sẽ có nghĩa tương tự trong Điều lệ này.
Điều 2. Tên
Công ty, trụ sở chính
1. Tên Công ty
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thủy lợi Tây Bắc Nghệ An,
b) Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng
Anh: NGHE AN WEST NORTH WATER RESOURCES.
ONE MEMBER LIMITED COMPANY.
2. Loại hình
doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
3. Trụ sở chính Công ty:
- Địa chỉ: Khối 13, thị trấn Quỳ Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
- Điện thoại: 0383.883.191
- Tài khoản: 5141 00000000 32 tại Phòng
Giao dịch Quỳ Hợp, Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Phủ Quỳ.
- Mã số thuế:
2900413229.
Điều 3. Hình thức
pháp lý và tư cách pháp nhân
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thủy lợi Tây Bắc Nghệ An là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do UBND tỉnh Nghệ An làm Đại diện Chủ sở hữu, được tổ
chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các quy định của pháp luật có liên
quan và Điều lệ này.
2. Công ty có tư
cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng
Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước
ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
3. Công ty có vốn và tài sản riêng,
chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn
bộ tài sản của mình
Điều 4. Mục tiêu
hoạt động, ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt động của Công ty
- Tổ chức quản lý khai thác công
trình thủy lợi do Chủ sở hữu giao để phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn 03 huyện bao gồm: huyện
Quỳ Hợp, huyện Quỳ Châu, huyện Quế Phong; đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống người lao
động.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo
tồn và phát triển vốn Chủ sở hữu tại Công ty, hoàn thành các nhiệm vụ do Chủ sở hữu Công ty giao.
2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty.
STT
|
Tên
ngành, nghề kinh doanh
|
Mã
ngành
|
1
|
Xây dựng công trình công ích
Chi tiết: Xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và dân sinh trên địa bàn.
|
4220
(Chính)
|
2
|
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ
thuật có liên quan
Chi tiết:
- Tư vấn khảo sát địa chất, địa hình, thủy văn công trình xây dựng.
- Tư vấn thiết
kế, thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
công trình thủy lợi, cầu đường bộ.
- Tư vấn giám sát xây dựng và hoàn
thiện công trình đường bộ/cấp 4, thủy lợi, dân dụng,
công nghiệp.
|
7110
|
3
|
Hoạt động tư vấn quản lý.
Chi tiết: Tư vấn lập dự án đầu tư,
quản lý dự án các công trình xây dựng; tư vấn lập hồ sơ
mời thầu, đấu thầu, thẩm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu, lập tổng dự toán các
công trình xây dựng.
|
7020
|
4
|
Xây dựng nhà
các loại.
|
4100
|
5
|
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ
tùng máy khác.
Chi tiết: Mua
bán vật tư, máy móc, thiết bị
phục vụ chuyên ngành thủy lợi, nông nghiệp.
|
4659
|
6
|
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
khác.
Chi tiết: Xây dựng công trình công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
|
4290
|
7
|
Lắp đặt máy
móc và thiết bị công nghiệp.
Chi tiết: Lắp đặt trạm bơm, cơ khí
chuyên ngành Thủy lợi.
|
3320
|
8
|
Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
|
2592
|
9
|
Xây dựng công trình đường sắt và đường
bộ.
|
4210
|
Điều 5. Mức vốn
điều lệ
Vốn điều lệ Công ty là:
18.232.378.000 VNĐ
Bằng chữ: Mười tám tỷ, hai trăm ba mươi hai triệu, ba trăm bảy mươi tám ngàn đồng.
Điều 6. Chủ sở hữu
nhà nước
1. UBND tỉnh Nghệ An là Chủ sở hữu của
Công ty (dưới đây gọi tắt là Chủ sở hữu); Địa chỉ: Số 03 đường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2. Việc phân công, phân cấp, giao nhiệm
vụ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ sở
hữu nhà nước đối với Công ty theo quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP.
Điều 7. Người đại diện theo pháp
luật của Công ty
Chủ tịch Công ty là người đại diện
theo pháp luật của Công ty.
Điều 8. Quản lý Nhà nước
Công ty chịu sự quản lý nhà nước của
cơ quan quản lý nhà nước các cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản
Việt Nam,
2. Các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ
của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Công ty tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để
thành viên các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị-xã hội thực
hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và nội quy của
của tổ chức đó.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG TY
Điều 10. Quyền của Công ty
1. Quyền đối với vốn, tài sản, đầu tư
và quản lý tài chính
a) Sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển
tại doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công
ty để bổ sung vốn điều lệ sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được quyền vay vốn của tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài Công ty, của người lao
động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức
huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Tổng mức vốn
huy động để phục vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty phải
bảo đảm hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn
chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo
cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
c) Được quyền cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật;
d) Được quyền chủ động và thực hiện
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu
cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn;
đ) Được quyền bán nợ phải thu quá hạn,
nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
e) Được quyền sử
dụng tài sản, tiền vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của Công ty để đầu tư ra ngoài Công ty trong đó bao gồm đầu tư
ra nước ngoài theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
g) Được quyền đầu tư vốn vào công ty khác và có quyền tại các công ty này theo quy định của pháp luật.
2. Quyền về kinh
doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh.
a) Tự do kinh doanh trong những
ngành, nghề mà pháp luật không cấm; Tự chủ kinh doanh và lựa
chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa
bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành nghề kinh doanh;
b) Lựa chọn hình thức phương thức huy
động, phân bổ và sử dụng vốn;
c) Chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng;
d) Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động
theo yêu cầu kinh doanh;
e) Chủ động ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh;
g) Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản của Công ty;
h) Từ chối mọi
yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định;
i) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
k) Tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật;
l) Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
3. Quyền về tổ
chức cán bộ và quản lý lao động
a) Quyết định tuyển dụng, sử dụng lao
động trên cơ sở rà soát lại lao động, xác định các vị trí, chức danh công việc, bảo đảm
việc tuyển dụng sử dụng lao động có hiệu quả, gắn với quá
trình sắp xếp lao động và tái cơ cấu Công ty;
b) Khen thưởng và xử lý kỷ luật các
vi phạm lao động và trách nhiệm vật chất theo quy định của
Bộ luật Lao động, nội quy lao động của Công ty đã được các
cơ quan có thẩm quyền chấp nhận đăng ký theo quy định của Luật lao động.
4. Quyền về quản lý quỹ tiền lương,
tiền thưởng
a) Quản lý tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người lao động:
- Trả lương cho
người lao động căn cứ quy định hiện hành của nhà nước;
- Quỹ tiền thưởng của người lao động
được trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi của Công ty theo
quy định của Chính phủ.
b) Quản lý tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với Chủ tịch Công ty Kiểm soát viên, Giám đốc,
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng:
- Tiền lương đối với viên chức quản lý
chuyên trách được xác định và trả lương
gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát và có khống chế mức hưởng tối
đa;
- Thù lao đối với viên chức quản lý
không chuyên trách tại Công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc,
nhưng không vượt quá 20% tiền lương của viên chức quản lý chuyên trách; đối với
viên chức quản lý được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác
thì khoản thù lao do công ty doanh nghiệp khác trả được nộp
về Công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại Công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của Công ty
- Quỹ tiền lương, thù lao của viên chức
quản lý được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền
lương của người lao động, do Công ty xây dựng và trình Chủ sở hữu phê duyệt.
Hàng tháng, viên chức quản lý được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20%
còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm;
- Tiền lương, thù lao của viên chức
quản lý được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của Công
ty;
- Tiền thưởng của
viên chức quản lý được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát;
- Quỹ tiền thưởng hàng năm của viên
chức quản lý chuyên trách và không chuyên trách được trích 90% để thưởng cuối
năm. Phần tiền thưởng còn lại (10%) được dùng để thưởng
khi kết thúc nhiệm kỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của
cả nhiệm kỳ của viên chức quản lý;
- Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của
Kiểm soát viên được trích nộp cho Chủ sở hữu để hình thành quỹ chung, trên cơ sở
đó Chủ sở hữu chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
- Quy chế trả
lương, thù lao, tiền thưởng được xây dựng theo quy định của
pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, có sự
tham gia của Ban Chấp hành công đoàn Công ty và có ý kiến chấp nhận của Chủ sở
hữu trước khi thực hiện.
5. Quyền được hỗ
trợ, tạo điều kiện vật chất và các lợi ích tài chính khi tham gia hoạt động
công ích.
a) Các quyền được
quy định Điều 7, Điều 9 Luật doanh nghiệp.
b) Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của
pháp luật.
c) Được thanh toán theo giá hoặc phí
theo hợp đồng đã ký kết hoặc theo quy định được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
chấp thuận.
d) Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước.
6. Quyền quyết định về hình thức, số lượng
và nội dung con dấu của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp.
Điều 11. Nghĩa vụ của Công ty
1. Nghĩa vụ đối với vốn và tài sản, đầu tư và quản lý tài chính:
Thực hiện theo quy định của Luật số
69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý sử dụng, vốn tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ trong sản xuất, kinh
doanh:
a) Đảm bảo tưới, tiêu theo hợp đồng đối
với các hộ dùng nước.
b) Hoạt động kinh doanh theo đúng
ngành, nghề đã được phê duyệt trong Điều lệ; bảo đảm điều
kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công tác kế toán, kiểm
toán nội bộ, lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế,
nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
đ) Đảm bảo quyền và lợi ích của người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các bảo hiểm
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ
các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định, khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo
thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó.
g) Chịu sự giám sát, kiểm tra của Chủ
sở hữu nhà nước; chấp hành các quyết định về thanh tra của
cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
h) Tuân thủ quy định của pháp luật về
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo
vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
i) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ khi tham gia hoạt động
công ích:
a) Các nghĩa vụ được quy định tại Điều
8, Điều 9 Luật Doanh nghiệp.
b) Sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch có giá
tiêu thụ do Nhà nước quy định.
c) Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết; chịu trách nhiệm trước
khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công
ích do mình sản xuất và cung ứng.
d) Thực hiện các nghĩa vụ công ích
khác theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ đối với chính quyền địa
phương nơi đặt trụ sở Công ty: Thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Trước khi sử
dụng con dấu, Công ty phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh
để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp
Chương III
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU
Điều 12. Quyền và trách nhiệm
của Chủ sở hữu
1. Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của Công ty.
Quyết định việc tổ chức lại, chuyển đổi
sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Công ty phù hợp với Đề án tổng thể về sắp xếp,
đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức
lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị
hạch toán phụ thuộc của Công ty.
2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ Công ty.
3. Quyết định vốn điều lệ khi thành lập
và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Công ty.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên và
trả lương cho chức danh Kiểm soát viên.
5. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển của Công ty và theo quy định của
pháp luật.
6. Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm
giữ, tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác,
việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty
con, công ty liên kết.
7. Phê duyệt chủ trương vay, cho vay,
mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều
lệ của Công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Công ty và đề nghị Bộ
Tài chính thẩm định, chấp thuận.
8. Quyết định lương của Chủ tịch Công
ty, Giám đốc, Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm; quỹ lương hằng
năm của Chủ tịch Công ty.
9. Chấp thuận để
Chủ tịch Công ty phê duyệt báo cáo tài chính
hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
10. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng,
bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện
chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Công ty. Đánh giá việc thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết
quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng trong việc quản
lý, điều hành Công ty.
11. Thực hiện quyền của Chủ sở hữu
công ty trong một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 77 Luật doanh
nghiệp 2014.
12. Thực hiện các quyền và trách nhiệm
khác theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên
quan.
Điều 13. Nghĩa vụ của Chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu có nghĩa vụ đầu tư đủ và đúng hạn vốn điều lệ cho Công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ Công ty: Tổ chức,
cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của Chủ sở hữu có nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ Công ty và phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những
quyết định không đúng thẩm quyền.
3. Về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác:
a) Chủ sở hữu có nghĩa vụ về các khoản
nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty. Chủ tịch Công ty,
Giám đốc Công ty phải quản lý và điều hành Công ty bảo đảm khả năng thanh toán
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; xác định và tách biệt
tài sản của Chủ sở hữu và tài sản của Công ty;
b) Ủy ban nhân dân Tỉnh phải giám
sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty. Trường hợp phát hiện Công ty gặp khó khăn trong thanh toán các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu và chỉ đạo Công
ty có đề án khắc phục và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Khi Công ty lâm vào tình trạng phá
sản, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo Chủ tịch Công ty thực hiện
thủ tục yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền,
trách nhiệm của Chủ sở hữu có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm
quyền, đúng pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư mua,
bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của Công ty; giám sát thực hiện các quyết định
và phê duyệt của mình;
b) Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty
phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán
tài sản, hợp đồng vay, cho vay của Công ty theo đúng chủ trương phê duyệt và
quy định của pháp luật.
5. Nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh
theo pháp luật của Công ty; Tổ chức, cá nhân, thực hiện quyền, trách nhiệm của
Chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của Công ty; bảo
đảm để Chủ tịch Công ty, Giám đốc chủ động quản lý, điều hành có hiệu quả Công
ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
6. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền
rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi Công ty dưới
hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có
liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty,
7. Chủ sở hữu công ty không được rút
lợi nhuận khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn.
8. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Công ty,
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
CÔNG TY
Điều 14. Mô hình
tổ chức, quản lý Công ty
1. Công ty được tổ chức quản lý theo
mô hình Chủ tịch Công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công
ty bao gồm: Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên.
2. Công ty tuân thủ sự lãnh đạo của
Chủ sở hữu, Chủ sở hữu là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Công ty hoạt động đúng mục tiêu đã đề ra, bảo toàn và phát triển
vốn, tổ chức thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
Mục 1. CHỦ TỊCH CÔNG TY
Điều 15. Chủ tịch
Công ty
1 Chủ tịch Công ty do cơ quan
đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Công ty có
nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch Công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng
không quá hai nhiệm kỳ.
Chủ tịch Công ty thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công
ty theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp; các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Luật
doanh nghiệp 2014.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ,
tiêu chuẩn, điều kiện, các trường hợp miễn nhiệm thay thế
Chủ tịch Công ty.
a) Chủ tịch Công ty có quyền hạn và
trách nhiệm sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của Công ty sau khi đề nghị
và được Chủ sở hữu phê duyệt;
- Quyết định kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của Công ty và gửi quyết định đến Chủ sở hữu Công ty để tổng hợp, giám sát;
- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Công ty sau khi có
có ý kiến của Chủ sở hữu Công ty;
- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng theo đề nghị của
Giám đốc sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ sở hữu Công
ty;
- Quyết định khen thưởng, kỷ luật người
lao động theo thẩm quyền;
- Quyết định việc góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác; việc
tiếp nhận công ty con, công ty liên kết, sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu phê duyệt chủ trương;
- Cử Người đại
diện phần vốn góp của Công ty tại doanh nghiệp khác; giao
nhiệm vụ cho Người đại diện phần vốn góp của Công ty quyết định các nội dung
quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định 99/2012/NĐ-CP;
- Quyết định dự án đầu tư, hợp đồng
vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị dưới 50% vốn điều
lệ của Công ty;
- Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác theo quy định của pháp luật;
- Quyết định thành lập đơn vị kiểm
toán nội bộ tổ chức kiểm toán nội bộ;
- Ban hành các quy chế quản lý nội bộ
của Công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ sau khi được Chủ sở hữu Công
ty chấp thuận;
- Quyết định lương đối với các chức
danh do Chủ tịch Công ty bổ nhiệm;
- Quyết định các
giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của Công ty;
- Thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu, đổi
mới Công ty sau khi Đề án được phê duyệt.
- Đề nghị Chủ sở hữu Công ty quyết định
hoặc phối hợp, thỏa thuận với các cơ quan có liên quan những
vấn đề sau:
+ Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc Công ty;
+ Điều chỉnh vốn
điều lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu
phá sản Công ty;
+ Phê duyệt chủ trương vay nợ nước
ngoài.
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành Công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật và
các quyết định của Chủ sở hữu Công ty; quản lý sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho Chủ sở
hữu Công ty về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không
bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác;
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo đặc
thù của Công ty.
b) Nghĩa vụ của Chủ tịch Công ty:
- Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công
ty, quyết định của Chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối
đa của Công ty và Chủ sở hữu.
- Trung thành với lợi ích của Công ty
và Chủ sở hữu. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công
ty, địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp
mà mình và người có liên quan làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân
danh Công ty để thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 5 Điều 51 Luật Doanh
nghiệp.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm Chủ sở hữu.
c) Chủ tịch Công ty phải đáp ứng các
tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
- Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam;
- Tốt nghiệp đại học, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, có kinh nghiệm ít nhất ba năm làm công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc
ngành nghề kinh doanh chính của Công ty;
- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
- Không đồng thời là cán bộ trong bộ
máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc các chức vụ
quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên;
- Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Không là Chủ tịch
Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc đã từng bị miễn nhiệm trước
thời hạn tại Công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác trong những trường hợp
sau;
+ Vi phạm pháp
luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm,
thay thế.
+ Không trung thực trong thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị,
quyền hạn để thu lợi cho
bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và sản
xuất kinh doanh của Công ty.
+ Khi Công ty không hoàn thành các
nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu Công ty giao mà không
giải trình được nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu
công ty chấp thuận,
- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của
pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu và các tiêu chuẩn khác theo ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty (nếu có).
đ) Chủ tịch Công ty bị miễn nhiệm,
thay thế trong những trường hợp sau đây:
- Có đơn xin từ chức và được cơ quan
đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
- Có quyết định điều chuyển, bố
trí công việc khác hoặc nghỉ hưu;
- Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế do Điều lệ Công ty quy định; trong trường hợp này Kiểm soát viên có quyền đề nghị Chủ sở hữu
bổ sung, thay thế;
- Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Không trung thực trong thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình
hình tài chính và sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Theo yêu cầu công tác, do thay đổi về tổ
chức hoặc trong các trường hợp: Không
đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín, điều kiện để giữ chức vụ
Chủ tịch Công ty;
- Khi Công ty không hoàn thành các
nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu giao mà không giải
trình được nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu chấp thuận;
- Không đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
- Các trường hợp khác theo quyết định
của Chủ sở hữu Công ty phù hợp với quy định tại Điều lệ Công ty.
3. Lương, thưởng
và lợi ích khác của Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu Công ty quyết định và được
tính vào chi phí quản lý của Công ty.
4. Chủ tịch Công ty sử dụng bộ máy quản
lý, điều hành, bộ phận giúp việc và con dấu của Công ty để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Công ty được quyền tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong
và ngoài nước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên
gia tư vấn được quy định tại Quy chế quản
lý tài chính của Công ty.
5. Các quyết định thuộc thẩm quyền
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh “Chủ tịch Công ty”.
6. Quyết định của Chủ tịch Công ty có
giá trị pháp lý kể từ ngày được ký và đóng dấu với chức
danh Chủ tịch Công ty, trừ trường hợp phải được Chủ sở hữu
Công ty chấp nhận.
7. Chủ tịch Công ty nếu vắng mặt ở Việt
Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người
khác để thực hiện quyền, nhiệm vụ của Chủ tịch Công ty và được sự chấp thuận của Chủ
sở hữu Công ty; các trường hợp khác về ủy quyền thực hiện theo Quy chế quản lý
nội bộ của Công ty.
Mục 2. KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 16. Kiểm
soát viên
1. Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm 01 đến
03 kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba (03) năm. Kiểm soát viên chịu trách
nhiệm trước Pháp luật và Chủ sở hữu
Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Tiêu chuẩn,
điều kiện, nhiệm vụ và quyền hạn của
Kiểm soát viên thực hiện theo Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ được ban hành kèm theo Quyết định
số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ và Điều 82 Luật Doanh nghiệp.
3. Kiểm soát viên có trách nhiệm xây
dựng Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty theo quy định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Mục 3. GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY ĐIỀU
HÀNH CÔNG TY
Điều 17. Giám đốc
Công ty
1. Giám đốc do Chủ tịch Công ty bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật sau khi có ý kiến của Chủ sở hữu Công ty.
2. Giám đốc được bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng với nhiệm kỳ không quá năm (05) năm.
3. Giám đốc Công ty phải đáp ứng các
tiêu chuẩn và điều kiện cơ bản sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam.
b) Tốt nghiệp đại học, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, có kinh nghiệm ít nhất ba năm quản lý, điều hành
doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh chính của Công ty hoặc ngành nghề có
liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của Công ty.
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp
hành pháp luật.
d) Không đồng thời là cán bộ trong bộ
máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị tổ chức chính trị xã hội hoặc các chức vụ
quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
đ) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Không là Chủ
tịch Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc đã từng bị miễn nhiệm trước thời hạn tại Công ty hoặc ở doanh nghiệp
Nhà nước khác trong những trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế.
- Không trung thực trong thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người
khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Khi Công ty không hoàn thành các
nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu công ty giao mà không giải trình được
nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu Công ty chấp thuận.
g) Các tiêu chuẩn khác theo quy định
của pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các tiêu chuẩn khác
theo ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty.
4. Giám đốc Công ty có các quyền sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết
quả thực hiện các nghị quyết, quyết định của Chủ tịch công ty và của cơ quan đại
diện chủ sở hữu Công ty.
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
c) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Công ty.
d) Bổ nhiệm,
thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản lý
trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
đ) Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty,
e) Kiến nghị phương án tổ chức lại
Công ty khi thấy cần thiết.
g) Lập và trình báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch
kinh doanh và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Chủ tịch Công ty.
h) Kiến nghị phân bổ, sử dụng lợi nhuận
sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của Công ty.
i) Tuyển dụng lao động.
k) Các quyền khác theo quy định tại
Điều lệ Công ty và quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê (nếu có).
5. Giám đốc Công ty có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ, nghị
quyết, quyết định của Chủ tịch Công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của Công ty.
c) Trung thành với lợi ích của Công
ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty, lạm dụng
địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác.
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và
chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà Giám đốc và người có liên quan làm
chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty.
đ) Chịu trách
nhiệm cá nhân khi nhân danh Công ty thực hiện các hành vi
vi phạm pháp luật; tiến hành kinh
doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của
Công ty và gây ra thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với
Công ty.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật về Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
6. Chủ sở hữu xem xét và quyết định
miễn nhiệm, thay thế Giám đốc theo đề nghị của Chủ tịch Công ty trong những trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế do Điều lệ Công ty quy định.
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
c) Quyết định vượt thẩm quyền dẫn tới
hậu quả nghiêm trọng đối với Công ty.
d) Giám đốc xin từ chức.
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác.
e) Các trường hợp khác theo quy định
tại quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Giám đốc (nếu
có), pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ
sở hữu và pháp luật có liên quan.
Điều 18. Hợp đồng, giao dịch với
những người có liên quan
1. Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công
ty:
a) Không được để vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con
nuôi anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán trưởng,
thủ quỹ của Công ty.
b) Báo cáo Chủ sở hữu Công ty về các
hợp đồng kinh tế, dân sự của Công ty ký kết với vợ hoặc chồng,
bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi anh, chị, em ruột của Chủ tịch Công ty,
Giám đốc. Trường hợp phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được
ký kết thì có quyền yêu cầu Chủ tịch Công ty, Giám đốc
không được ký kết hợp đồng đó. Nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, Chủ tịch Công ty, Giám đốc phải bồi
thường thiệt hại cho Công ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp khác thực hiện theo
Điều 86 Luật doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và quyết định của Chủ sở hữu Công ty
(nếu có).
Điều 19. Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
1. Phó Giám đốc
giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền
của Giám đốc; Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Chủ tịch Công ty quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, kỷ luật Phó
Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc sau khi có ý kiến chấp
thuận của Chủ sở hữu.
Số lượng Phó
Giám đốc không quá 03 người, Chủ tịch Công ty Quyết định cơ cấu, số lượng Phó Giám đốc theo quy mô và đặc điểm sản
xuất, kinh doanh của Công ty trong quá trình hoạt động.
2. Kế toán trưởng
do Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, kỷ luật theo đề nghị của Giám
đốc sau khi có sự chấp thuận của Chủ sở hữu; có tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn
và nghĩa vụ theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc và phù hợp với quy định
của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn bổ nhiệm
hoặc ký hợp đồng với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Chủ tịch Công ty quyết định,
nhưng không quá 05 (năm) năm. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
4. Bộ máy giúp việc gồm Văn phòng
Công ty, các Chi nhánh tại các huyện có chức năng tham
mưu, kiểm tra, giúp việc Chủ tịch Công ty, Giám đốc quản lý,
điều hành Công ty, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ sở hữu.
a) Văn phòng
Công ty có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức Hành chính;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
- Phòng Tài vụ (Kế toán);
* Tổ thi công xây lắp công trình.
b) Căn cứ vào
yêu cầu quản lý, Công ty có thể thành lập các phòng, ban cho phù hợp với điều kiện thực tế kinh doanh của
Công ty.
c) Cơ cấu tổ chức
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Giám đốc quyết định
sau khi được Chủ tịch Công ty chấp thuận.
Điều 20. Đơn vị
phụ thuộc
1. Các đơn vị phụ thuộc gồm: 03 Chi
nhánh đặt tại các huyện Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong.
a) Chi nhánh Thủy lợi Quỳ Hợp.
b) Chi nhánh Thủy lợi Quỳ Châu.
c) Chi nhánh Thủy lợi Quế Phong.
Các Chi nhánh có các Tổ giúp việc về
Kế hoạch - Kỹ thuật, Hành chính - Tài
vụ và các Cụm Thủy nông quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo địa giới
hành chính cấp xã.
2. Tùy theo quy mô sản xuất kinh
doanh trong từng thời kỳ để Công ty quyết định thành lập mới
hoặc chấm dứt hoạt động các đơn vị phụ thuộc như: chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phù hợp với
quy định của pháp luật. Các đơn vị phụ thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ,
hạch toán phụ thuộc vào Công ty, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật, hoạt động theo sự phân cấp
và ủy quyền của Công ty.
3. Các đơn vị phụ thuộc là đơn vị hạch
toán phụ thuộc, không có vốn tài sản riêng. Toàn bộ vốn,
tài sản của đơn vị hạch toán phụ thuộc được hạch toán kế toán tập trung tại
Công ty và thuộc sở hữu của Công ty. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty được ký
kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Công ty quy định
trong Điều lệ hoặc quy chế của đơn vị hạch toán phụ thuộc
do Giám đốc xây dựng và trình Chủ tịch
Công ty phê duyệt. Công ty chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
4. Nguyên tắc hoạt động của các đơn vị
phụ thuộc
a) Trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh:
- Chi nhánh chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng
kế hoạch chung của Công ty trên cơ sở đảm bảo các quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật được cấp trên có thẩm quyền ban hành
và chủ động triển khai thực hiện theo kế hoạch đã được Công ty phê duyệt.
- Chi nhánh được ký kết các hợp đồng kinh tế sản xuất,
cung ứng sản phẩm dịch vụ trong phạm vi ngành nghề và địa bàn theo sự phân cấp
và ủy quyền của Công ty.
b) Trong lĩnh vực hoạt động tài
chính và hạch toán kinh tế;
Chi nhánh được Công ty cung cấp vốn và các nguồn lực cần thiết để tổ chức
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Chi nhánh có trách nhiệm bảo toàn
phát triển nguồn vốn được giao.
Chi nhánh được phép huy động các nguồn vốn khác để hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo nguyên tắc có hoàn trả và đúng chế độ Nhà
nước quy định theo sự phân cấp và ủy quyền của Công ty.
c) Trong lĩnh vực đầu tư:
Tùy theo quy mô, tính chất của Công
trình, dự án, Chi nhánh được Công ty Ủy quyền thay mặt Công ty trực tiếp quản lý, thi công; Chi nhánh có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, chấp hành quy chế phân
cấp, ủy quyền của Công ty.
d) Trong việc tổ chức lao động:
- Trình Công ty xem xét và quyết định
việc thành lập, giải thể, sáp nhập tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị phụ thuộc
theo phân cấp của Công ty.
- Việc tuyển chọn,
sử dụng lao động và bổ nhiệm các chức danh cán bộ thực hiện theo phân cấp và
quy chế tuyển dụng của Công ty.
đ) Nguyên tắc hoạt động của đơn vị phụ
thuộc có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực tế của đơn vị
đó và được Công ty quy định cụ thể trong Quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
Điều 21. Ban kiểm
soát nội bộ
1. Chủ tịch Công ty có thể thành lập
Ban kiểm soát nội bộ.
2. Ban kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ
giúp Chủ tịch Công ty kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản
lý, điều hành trong Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan của Ban kiểm soát nội bộ theo quy định
tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát nội bộ do Chủ tịch Công ty ban hành.
Mục 3. NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA
QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 22. Hình thức
tham gia quản lý của người lao động
Người lao động tham gia quản lý Công
ty thông qua các hình thức, tổ chức sau:
1. Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị đại biểu người lao động Công ty.
2. Tổ chức Công đoàn của Công ty.
3. Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nội dung tham gia quản
lý Công ty của người lao động
1. Người lao động có quyền tham gia
thảo luận, đóng góp ý kiến và đề xuất với cấp có thẩm quyền các vấn đề sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế nội bộ Công ty liên quan trực
tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
b) Nội dung của dự thảo hoặc dự thảo
sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký kết.
c) Các giải pháp nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ sinh
lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí lao động.
d) Phương án tổ chức lại, chuyển đổi Công ty.
đ) Tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối với
các chức danh quản lý, điều hành Công ty khi được yêu cầu theo quy định của pháp
luật.
e) Các vấn đề khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Tập thể người lao động trong Công
ty có quyền tham gia giám sát:
a) Việc thực hiện nghị quyết Hội nghị
người lao động.
b) Việc thực hiện các nội quy, quy định,
quy chế, Điều lệ của Công ty; thực hiện thỏa ước lao động tập thể; thực hiện hợp
đồng lao động; thực hiện các chế độ chính sách đối với người
lao động.
c) Việc thu và sử dụng các loại quỹ
do người lao động đóng góp.
d) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm.
3. Hàng năm Công ty có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị
người lao động để bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất, kinh doanh mà Chủ tịch Công
ty đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động
tập thể, các nội quy, quy định, quy chế của Công ty và những vấn đề khác liên
quan tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động.
4. Quan hệ giữa Công ty và người lao
động thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động. Giám đốc lập kế hoạch để Chủ
tịch Công ty thông qua các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng, lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với người quản lý và
người lao động trong Công ty cũng như mối quan hệ giữa Công ty với các tổ chức
Công đoàn của người lao động.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Điều 24. Điều chỉnh
vốn điều lệ của Công ty
1. Vốn điều lệ quy định tại Điều 5 của
Điều lệ này có thể tăng trong quá trình hoạt động. Chủ sở hữu Công ty phê duyệt
vốn điều lệ cho Công ty căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng thêm được xác định tối
thiểu cho 3 năm kể từ năm quyết định vốn điều lệ.
2. Việc điều chỉnh
tăng vốn điều lệ của Công ty do Chủ sở hữu quyết định.
3. Quyền, trách nhiệm và nguồn bổ
sung vốn điều lệ:
a) Công ty sử dụng nguồn Quỹ đầu tư
phát triển để tự bổ sung vốn điều lệ phần còn thiếu sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt mức vốn điều lệ
b) Chủ sở hữu cấp vốn điều lệ phần
còn thiếu cho Công ty do Chủ sở hữu quyết định tăng vốn điều lệ trong quá trình
hoạt động sau khi Công ty bổ sung từ các
nguồn quy định tại điểm a khoản này.
4. Thực hiện
thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại Điều 87 Luật Doanh
nghiệp.
Điều 25. Quản lý
tài chính Công ty
Việc quản lý, sử dụng vốn Nhà nước tại
Công ty thực hiện theo Quy chế tài chính, Quy chế quản lý sử dụng tài sản, Quy
chế quản lý nợ phải thu, Quy chế quản lý nợ phải trả, Quy chế tiền lương và một
số quy chế khác của Công ty do Chủ tịch Công ty ban hành
phù hợp với quy định của Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015.
Chương VI
TỔ CHỨC LẠI,
CHUYỂN ĐỔI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 26. Tổ chức lại Công ty
1. Việc tổ chức lại, hình thức tổ chức lại Công ty do chủ sở hữu quyết định. Công ty thực hiện
tổ chức lại theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
2. Khi được tổ chức lại, Công ty có
nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chuyển đổi sở hữu
Công ty
1. Chủ sở hữu Công ty quyết định việc
chuyển đổi sở hữu Công ty.
2. Kế hoạch, trình tự, thủ tục chuyển
đổi Công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công
ty cổ phần theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Tạm ngừng
kinh doanh
1. Chủ sở hữu Công ty quyết định việc
tạm ngừng kinh doanh của Công ty theo đề nghị của Chủ tịch
công ty. Quyết định tạm ngừng kinh
doanh của Chủ sở hữu Công ty phải được lập thành văn bản.
2. Công ty tạm ngừng kinh doanh trong
các trường hợp sau:
a) Do yêu cầu của Chủ sở hữu.
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu Công ty tạm ngừng kinh doanh đối với ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện khi phát hiện Công ty không có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh
doanh
a) Khi Chủ sở hữu ra Quyết định tạm
ngừng kinh doanh, Công ty có trách nhiệm thực hiện các thủ tục tạm ngừng kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Công ty có trách nhiệm báo cáo Chủ sở hữu để ra quyết
định tạm ngừng kinh doanh
4. Thực hiện quy định tạm ngừng kinh
doanh theo quy định tai Điều 200 Luật Doanh nghiệp
Điều 29. Giải thể
Công ty
1. Công ty bị giải thể trong các trường
hợp sau;
a) Theo quyết định của Chủ sở hữu.
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
c) Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp
và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà
nước tại công ty trở lên, nhưng chưa
lâm vào tình trạng phá sản.
d) Không thực hiện được các nhiệm vụ
do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện
pháp cần thiết.
đ) Việc tiếp tục
duy trì công ty là không cần thiết.
e) Theo quyết định của Tòa án.
2. Thực hiện các quy định giải thể
theo quy định tại Điều 201, 202, 203, 204, 205, 206 Luật Doanh nghiệp.
Điều 30. Phá sản
Công ty
Công ty nếu mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn và lâm vào tình trạng phá sản, thì thực hiện theo quy định của Luật phá
sản doanh nghiệp.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 31. Trách nhiệm báo cáo
và thông tin
1. Giám đốc có trách nhiệm gửi Chủ tịch
Công ty những tài liệu sau đây theo định kỳ hàng quý;
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của
Công ty.
b) Báo cáo tài chính.
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý,
điều hành Công ty và các báo cáo khác theo quy định.
2. Chủ tịch Công
ty có quyền yêu cầu Giám đốc, các cán bộ quản lý của Công ty cung cấp mọi hồ
sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ của Chủ tịch
Công ty.
3. Giám đốc là người
chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Công ty.
4. Công bố công khai thông tin
doanh nghiệp: Trên cơ sở của Nghị định 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ về công
bố thông tin doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp ban hành
các quy định về công bố thông tin của
doanh nghiệp mình, gồm các nội dung chính (theo Điều 10 của
Nghị định 81/2015/NĐ-CP) và Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày
15/12/2015 của Bộ Tài chính.
Điều 32. Báo cáo
và thông tin cho Chủ sở hữu
1. Chủ tịch Công ty lập và gửi Chủ sở
hữu công ty những tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh và
tài chính của Công ty.
b) Báo cáo về tình hình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Chủ tịch công ty, của từng thành viên trong bộ máy giúp việc
của Công ty về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền
hoặc ghi tại quyết định bổ nhiệm (nếu có).
c) Các tài liệu khác theo quy định của
Điều lệ này và của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Kiểm soát viên trình Chủ sở hữu Công
ty:
a) Báo cáo kết quả kiểm tra tính hợp
pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công ty, Giám đốc
trong tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của Công ty.
b) Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo
tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh.
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý
và các tài liệu khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luật về chế độ báo
cáo, thông tin của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Các báo cáo định kỳ được lập và
trình hàng quý. Báo cáo đột xuất được lập và gửi theo yêu cầu của Chủ sở hữu
công ty trong từng trường hợp.
Điều 33. Công
khai thông tin
1. Người đại diện theo pháp luật của
Công ty quyết định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài của
Công ty. Bộ phận lưu giữ hồ sơ tài liệu của Công ty chỉ được cung cấp thông tin
ra bên ngoài theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc
người được đại diện theo pháp luật của Công ty ủy quyền.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin thực hiện theo các quy định pháp luật có liên
quan.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền, người đại diện theo pháp luật của Công
ty là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo đúng quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
4. Việc công bố công khai thông tin của
Công ty thực hiện theo quy định do Công ty ban hành phù hợp với quy định của Nghị định 81/2015/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
Chương VIII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
ĐIỀU LỆ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 34. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Công ty
Chủ sở hữu Công ty quyết định sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Công ty. Chủ tịch Công ty có quyền kiến nghị Chủ sở hữu Công ty
sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 35. Quản lý con dấu của
Công ty
1. Chủ tịch Công ty quyết định thông
qua con dấu chính thức của Công ty. Con dấu được khắc theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Công ty, Giám đốc quản lý
và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các quy định về con dấu
tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp và Điều 12,13,14,15 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Điều 36. Nguyên
tắc giải quyết tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết
tranh chấp nội bộ trong Công ty trước hết phải được thực hiện theo phương thức
thương lượng, hòa giải.
2. Trường hợp giải quyết tranh
chấp nội bộ theo phương thức thương lượng,
hòa giải không đạt được
kết quả thì bất kỳ bên nào cũng có quyền
đưa tranh chấp ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 37. Hiệu lực
và phạm vi thi hành
1. Điều lệ này gồm: 9 chương, 37 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ sở
hữu Công ty phê duyệt.
2. Chủ sở hữu, Công ty, các đơn vị và
cá nhân liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ này.
3. Các quy chế nội
bộ của Công ty Phải tuân thủ nguyên tắc,
nội dung của Điều lệ Công ty.
4. Trong trường hợp có những quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt
động của Công ty chưa được quy định tại Điều lệ hoặc trong trường hợp các quy định của
pháp luật hiện hành thay đổi dẫn đến mâu thuẫn với những quy định tại Điều lệ này thì phải thực hiện theo quy định của pháp
luật./.