ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
5075/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2001/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định số 63/2001/NĐ-CP
ngày 14/9/2001 của Chính phủ ;
Căn cứ Chỉ thị số 27/2001/CT-TTg
ngày 27/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Nghị định số 63/2001/NĐ-CP
ngày 14/9/2001 của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành Công ty TNHH một thành
viên và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ;
Xét đề nghị của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố (tờ trình số
221/ĐMDN ngày 21/11/2002 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước
của thành phố sang Công ty TNHH một thành viên phải đảm bảo các nguyên tắc sau
:
1. Các doanh nghiệp Nhà nước có đủ điều kiện giữ
lại 100% vốn Nhà nước theo các tiêu chí phân loại doanh nghiệp Nhà nước trong
quyết định số 58/2002/QĐ-TTg
ngày 26/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ, đều chuyển sang Công ty TNHH một thành
viên.
2. Các doanh nghiệp Nhà nước đủ điều kiện giữ
lại 100% vốn Nhà nước trực thuộc các sở-ngành thành phố hoặc Ủy ban nhân dân
quận-huyện phải chuyển về các Tổng Công ty Nhà nước của thành phố, trước khi
chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên.
3. Các doanh nghiệp Nhà nước cần giữ lại 100%
vốn Nhà nước nhưng chưa đủ điều kiện theo quy định của quyết định số 58/2002/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ (vốn Nhà nước dưới 20 tỷ đồng), phải sáp nhập lại để đủ
điều kiện chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho các cơ quan đơn
vị sau đây hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước của thành phố thực hiện việc chuyển
đổi thành Công ty TNHH một thành viên (theo quy định trong Nghị định số 63/2001/NĐ-CP
của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) như sau :
1. Sở Tài chính-Vật giá và Chi cục Tài chính
doanh nghiệp thành phố :
- Hướng dẫn doanh nghiệp Nhà nước lập báo cáo
tài chính, phương án xử lý về các vấn đề tài chính và thẩm định các báo cáo,
phương án này (có biên bản thẩm định).
- Bổ sung vốn từ Quỹ hỗ trợ và sắp xếp doanh
nghiệp Nhà nước của thành phố, theo quyết định phê duyệt và chuyển đổi của Ủy
ban nhân dân thành phố đối với các Công ty TNHH một thành viên chuyển thể từ
doanh nghiệp Nhà nước có vốn điều lệ thấp hơn vốn pháp định, trong trường hợp
các doanh nghiệp này sản xuất kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật quy định
phải có vốn pháp định.
2. Sở Lao động-Thương binh và xã hội thành phố
hướng dẫn doanh nghiệp Nhà nước lập phương án chuyển giao lao động, danh sách
lao động và thực hiện các chính sách đối với người lao động đang làm việc tại
doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang Công ty TNHH một thành viên theo pháp luật
lao động hiện hành.
3. Thường trực Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp
thành phố :
- Lập danh sách và kế hoạch chuyển các doanh
nghiệp Nhà nước của thành phố sang Công ty TNHH một thành viên trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
- Hướng dẫn doanh nghiệp Nhà nước dự kiến nhân
sự và trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thành lập ban chuyển đổi
doanh nghiệp Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Hướng dẫn doanh nghiệp Nhà nước xây dựng
phương án chuyển giao, xác định vốn điều lệ và dự thảo điều lệ Công ty TNHH một
thành viên.
- Phối hợp với Viện Kinh tế thành phố, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố, Ban Tổ chức Chính quyền thành phố và các Tổng Công
ty Nhà nước của thành phố để xây dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu tổ chức của
Công ty TNHH một thành viên.
4. Các Tổng Công ty Nhà nước của thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc được giữ lại 100% vốn
Nhà nước tiến hành việc chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên theo hướng
dẫn của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố.
5. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố tổ
chức thẩm định toàn bộ các báo cáo tài chính, mô hình và cơ cấu tổ chức, phương
án chuyển giao doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp để trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt và ra quyết định chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành
Công ty TNHH một thành viên.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố hướng dẫn
doanh nghiệp Nhà nước (sau khi có quyết định chuyển đổi thành Công ty TNHH một
thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố), thực hiện đăng ký kinh doanh theo
quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều 3. Tất cả các doanh nghiệp Nhà nước của
thành phố giữ lại 100% vốn Nhà nước được chuyển sang Công ty TNHH một thành viên
theo trình tự như sau :
1. Mỗi Tổng Công ty Nhà nước của thành phố chọn
một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc để chuyển thành Công ty TNHH một thành
viên (đợt 1) báo cáo về Thường trực Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố
để trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh
nghiệp tại doanh nghiệp.
2. Các Tổng Công ty Nhà nước của thành phố tiến
hành lập danh sách các doanh nghiệp Nhà nước còn lại (đợt 2) thuộc diện chuyển
đổi thành Công ty TNHH một thành viên gởi về Thường trực Ban Đổi mới quản lý
doanh nghiệp thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trong tháng
3 năm 2003.
3. Trong vòng 90 ngày, kể từ ngày có quyết định
của Ủy ban nhân dân thành phố chọn doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty
TNHH một thành viên, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện chuyển đổi có trách
nhiệm lập đủ hồ sơ, báo cáo, phương án xử lý về tài chính, lao động… kể cả biên
bản thẩm định về tài chính, gởi về Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, ra quyết định chuyển
thành Công ty TNHH một thành viên.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thực hiện
sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở-ban-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận-huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị các Tổng Công ty Nhà nước
của thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5
- Văn phòng Chính phủ
- BCĐ ĐM và PTDN Trung ương
- TT.TU, TT HĐND/TP
- TTUB: CT, các PCT
- VPHĐ-UB: PVP/KT
- Tổ CNN, TH, TM
- Lưu (CNN-K)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Quốc Bình
|