ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2019/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 21 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU
TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018
của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 13/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 4 năm 2014 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc
cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 89/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù
chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Thuận Khóa X, kỳ họp thứ 10 ban hành Quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2761/TTr-SKHĐT ngày 12 tháng 8 năm 2019; Báo cáo thẩm định số 1489/BC-STP ngày 08 tháng 8 năm
2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm: 4 Chương, 11 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/9/2019; thay thế Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày
17/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định một số chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền
thông;
- VPUB: LĐ, Khối NCTH;
- Lưu: VT, QMT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2019/QĐ-UBND ngày 21/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, đăng
ký, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và có dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Ninh
Thuận thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 57/2018/NĐ-CP).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quy định
này.
Điều 3. Nguyên tắc
áp dụng hỗ trợ
1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư bằng hình thức hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hoặc cấp bù chênh lệch lãi
suất cho doanh nghiệp,
2. Trong cùng một thời gian, nếu dự
án đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có các mức ưu
đãi, hỗ trợ khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư có lợi nhất.
3. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Luật hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu có hợp đồng
liên kết với nông dân. Đối với hỗ trợ đầu tư, thực hiện hỗ
trợ doanh nghiệp có dự án đầu tư chế biến, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp chủ
lực của tỉnh (nho, táo, măng tây, dê, cừu); cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung.
4. Doanh nghiệp tự bỏ vốn, huy động vốn
để thực hiện dự án đầu tư vào ngành, nghề được quy định.
Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số
57/2018/NĐ-CP.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
Điều 4. Hỗ trợ
tín dụng
Doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc đối
tượng quy định tại Điều 2 Quy định này được ngân sách tỉnh hỗ trợ cấp bù chênh
lệch lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành, cụ thể như sau:
1. Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất
cho vay thương mại của các ngân hàng thương mại so với lãi suất tín dụng Nhà nước
ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ. Tổng
mức hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án.
2. Căn cứ để xác định chênh lệch lãi
suất hỗ trợ:
a) Mức lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại làm cơ sở để ngân sách tỉnh cấp bù chênh lệch lãi suất là mức
lãi suất cho vay thấp nhất của các
ngân hàng thương mại có hoạt động cho vay phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ được ngân hàng thương mại niêm yết công khai tại
các điểm giao dịch.
b) Mức lãi suất tín dụng Nhà nước ưu
đãi đầu tư làm căn cứ cấp bù chênh lệch
lãi suất là mức lãi suất tín dụng Nhà nước ưu đãi đầu tư được công bố áp dụng cho từng thời kỳ.
3. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ
ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại:
a) Không quá 08 năm đối với dự án đầu
tư thực hiện tại địa bàn các huyện; không quá 06 năm đối với dự án đầu tư thực
hiện tại địa bàn xã Thành Hải thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
b) Trường hợp dự án đầu tư của doanh
nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08
năm.
c) Dự án mà doanh nghiệp tham gia
liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của
sản phẩm.
4. Phương thức hỗ trợ lãi suất:
a) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được
tính cho từng dự án và được thực hiện theo hồ sơ thanh toán thực tế giữa doanh
nghiệp với ngân hàng thương mại trên cơ sở hợp đồng đã ký.
b) Không thực hiện cấp bù chênh lệch
lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.
5. Điều kiện hỗ trợ lãi suất: Để được
xem xét hỗ trợ lãi suất, Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các khoản vay đúng đối tượng, đúng
mục tiêu và đáp ứng các điều kiện theo quy định.
b) Sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ
gốc, lãi theo đúng thỏa thuận với ngân hàng thương mại.
c) Hợp đồng tín dụng được hỗ trợ là
các hợp đồng chưa được hỗ trợ lãi suất từ các chính sách
khác.
d) Có dự án đầu tư đáp ứng tiến độ thực
hiện theo quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đầu tư.
6. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất:
Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
Điều 5. Hỗ trợ đầu
tư cơ sở chế biến các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
chế biến các sản phẩm từ nho, táo, măng tây, dê, cừu được ngân sách tỉnh hỗ trợ
60% chi phí đầu tư nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị
trong hàng rào dự án.
2. Điều kiện hỗ trợ: Giá trị sản phẩm
sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
Điều 6. Hỗ trợ đầu
tư cơ sở bảo quản các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
bảo quản các sản phẩm nho, táo, măng tây được ngân sách tỉnh
hỗ trợ 70% chi phí đầu tư nhưng tối
đa không quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
2. Điều kiện hỗ trợ: Bảo quản đạt
công suất 200 tấn kho.
Điều 7. Hỗ trợ đầu
tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung được ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% chi phí đầu tư nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án để
xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất
thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
2. Điều kiện hỗ trợ: Công suất giết mổ
một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt công suất tối thiểu 100 con gia súc
hoặc 50 con gia súc và 200 con gia cầm.
Chương III
NGUỒN VỐN, CƠ CHẾ
HỖ TRỢ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC HỖ TRỢ
Điều 8. Nguồn và
mức vốn thực hiện hỗ trợ
Ngân sách tỉnh
hàng năm dành tối thiểu 5% đối với các nguồn vốn:
1. Chi thường xuyên cho ngành nông
nghiệp để cân đối hỗ trợ cấp bù chênh lệch lãi suất cho doanh nghiệp quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
2. Chi đầu tư xây dựng cơ bản nguồn
cân đối ngân sách địa phương cho ngành nông nghiệp để cân đối hỗ trợ đầu tư cơ
sở chế biến, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung quy định tại Điều 5,
6, 7 của Quy định này.
Điều 9. Cơ chế hỗ
trợ và trình tự thủ tục hỗ trợ
1. Cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định
tại Điều 15 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
2. Trình tự thủ tục, hồ sơ hỗ trợ thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP; Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành và địa phương
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn
cân đối ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách hỗ
trợ đầu tư theo Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và địa phương liên quan xây dựng danh mục dự án khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh (nếu có) để tổ chức
xúc tiến kêu gọi đầu tư theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, cùng với các Sở, ngành
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự
nghiệp để thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng theo Quy định này.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và
cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí; phối hợp trong công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn thủ tục hồ sơ thanh toán, quyết toán các khoản hỗ trợ cho
doanh nghiệp theo Quy định này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì tổ chức nghiệm thu, xác nhận
khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được
hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh
Ninh Thuận:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện hỗ
trợ tín dụng theo Quy định này.
b) Chỉ đạo các
Ngân hàng thương mại có chi nhánh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thực hiện cho
vay theo quy định của pháp luật và Quy định này.
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc thực
hiện hỗ trợ lãi suất khi có yêu cầu.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Thuận giải ngân khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp trong vòng 05
ngày làm việc theo Quy định này.
6. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định
này.
7. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân được hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ đầu tư:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các
thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã
cung cấp.
b) Sử dụng vốn vay, kinh phí hỗ trợ
đúng mục đích. Nếu sử dụng vốn vay, kinh phí hỗ trợ không đúng mục đích, đúng đối
tượng sẽ bị thu hồi và xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các quy định của ngân
hàng thương mại cho vay về thủ tục vay vốn, điều kiện vay vốn, thủ tục hỗ trợ
lãi suất và chế độ báo cáo theo quy định.
d) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư đáp ứng
các điều kiện ưu đãi theo Quy định này, nếu đã triển khai thực hiện dự án sau
ngày Quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban
hành kèm theo Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực
mà chưa được hưởng ưu đãi thì được hưởng ưu đãi cho thời
gian còn lại của dự án theo Quy định này.
2. Dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện
theo Quy định này, triển khai thực hiện sau ngày Quy định một số chính sách đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực mà chưa được hưởng hỗ trợ đầu tư thì được hưởng hỗ trợ đầu tư theo
Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp phản ánh kịp
thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung./.