ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
50/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 05 tháng 09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 204/TTg ngày 06/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 45/2007/QĐ-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy
định thẩm quyền quản lý cán bộ các Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế và các Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai tại Tờ
trình số 11/TTr-KCNĐN ngày 02/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức
và hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1302/1998/QĐ.UBT ngày 16/4/1998 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bản Quy chế về tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu
công nghiệp Đồng Nai, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
UB
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2008/QĐ-UBNDngày 05/9/2008 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí pháp lý
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Đồng Nai là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp
đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi chung là khu công nghiệp)
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch
vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các Khu công nghiệp Đồng Nai.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, hoạt động
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý các Khu công nghiệp) chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh);
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ,
ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý
khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
thực hiện cơ chế quản lý “Một cửa” đối với các hoạt động trong các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý
hành chính Nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Trụ sở Ban Quản lý các Khu công
nghiệp đặt tại số 26, đường 2A, Khu công nghiệp Biên Hòa II, thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ chung
1. Tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công
nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Xây dựng kế hoạch hàng năm và
5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý các Khu
công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nhiệm
vụ cụ thể
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ:
1. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy
định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền.
3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức
và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh
doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước
ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của Bộ Công thương.
4. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức
năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các
dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công
trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có
liên quan.
5. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm
việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước
lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống
thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực
tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết,
sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
6. Cấp các loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ,
chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp.
7. Xác nhận hợp đồng, văn bản về
bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.
8. Tổ chức thực hiện thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp và kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính
chất và quy mô tương ứng với đối tượng và phải lập ĐTM; xác nhận
việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định
phê chuẩn ĐTM; giám sát kỹ thuật đối với công trình xử lý và bảo
vệ môi trường; thực hiện thủ tục hủy phế liệu phế phẩm của doanh
nghiệp KCN; thực hiện thủ tục công nhận cơ sở sản xuất, dịch vụ và
sản phẩm thân thiện với môi trường.
9. Kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp
vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc
chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an
ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp;
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi
phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc
thẩm quyền.
10. Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu công nghiệp.
11. Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu
quả đầu tư trong khu công nghiệp.
12. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây
dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định
của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn phòng cháy chữa cháy trong khu công
nghiệp.
13. Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp; giới thiệu việc
làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp.
Điều 5. Các
nhiệm vụ khác
1. Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý.
3. Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 6. Tổ
chức bộ máy
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
gồm 01 Trưởng ban và các Phó Trưởng ban; có bộ máy giúp việc.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý các Khu công nghiệp bao gồm:
a) Bộ máy giúp việc:
- Văn phòng.
- Phòng Đầu tư.
- Phòng Doanh nghiệp.
- Phòng Lao động.
- Phòng Quy hoạch Xây dựng.
- Phòng Môi trường.
- Đại diện Ban Quản lý tại các
Khu công nghiệp Biên Hòa.
- Đại diện Ban Quản lý tại các
Khu công nghiệp Trảng Bom.
- Đại diện Ban Quản lý tại các
Khu công nghiệp Long Thành.
- Đại diện Ban Quản lý tại các
Khu công nghiệp Nhơn Trạch.
- Đại diện Ban Quản lý tại các
Khu công nghiệp Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Long Khánh.
- Các Đại diện Ban Quản lý tại
các Khu công nghiệp khác.
- Thanh tra.
b) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Dịch vụ & Giới
thiệu sản phẩm KCN.
- Trung tâm Dịch vụ Công nghiệp
và Viễn Thông.
- Công ty Phát triển hạ tầng KCN
Định Quán.
c) Các tổ chức khác tùy theo
tình hình thực tế phát triển các khu công nghiệp và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Quản lý các Khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của pháp
luật.
3. Trưởng ban có trách nhiệm
lãnh đạo, điều hành, quản lý chung toàn diện các mặt hoạt động của Ban Quản lý
các Khu công nghiệp theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp.
- Các Phó Trưởng ban giúp việc
cho Trưởng ban, được thay mặt Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật theo
quy định.
- Trách nhiệm và quyền hạn của
các Phó Trưởng ban do Trưởng ban phân công, công việc cụ thể của các Phó Trưởng
ban thực hiện theo quyết định phân công Lãnh đạo, do Trưởng ban ký ban hành.
Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo việc phân công Lãnh đạo cho Ủy ban nhân dân tỉnh
bằng văn bản.
- Các Trưởng, phó phòng; Trưởng,
phó đại diện; Chánh, phó Chánh Thanh tra, Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm;
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán Trưởng Công ty Phát triển Hạ tầng KCN Định Quán
do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Trưởng ban ban hành quyết định
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng chuyên
môn, Đại diện, Thanh tra, Trung tâm, Công ty thuộc Ban Quản lý các Khu công
nghiệp.
Điều 7. Biên
chế và kinh phí hoạt động
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
thực hiện theo chế độ khoán biên chế, số lượng theo chỉ tiêu cụ thể hàng năm
(hoặc từng thời kỳ) do UBND tỉnh giao.
2. Kinh phí do Ngân sách Nhà nước
khoán theo biên chế và số lượng doanh nghiệp Khu công nghiệp.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Chế
độ làm việc
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền
của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Trưởng ban quyết định các công việc thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và theo ủy
quyền, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh về các
mặt hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp; chịu trách nhiệm trước các Bộ
trưởng các Bộ, ngành liên quan về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn
được ủy quyền.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
thực hiện chế độ giao ban 02 tuần/lần để kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ
và phổ biến kế hoạch công tác cho 02 tuần kế tiếp; xây dựng lịch làm việc hàng
tuần.
4. Định kỳ 6 tháng một lần, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức họp giao ban với các doanh nghiệp Khu công nghiệp, họp giao ban với
các doanh nghiệp kinh doanh phát triển hạ tầng khu công nghiệp để trao đổi
thông tin, giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Quan
hệ với các Bộ, ngành Trung ương
1. Thực hiện theo ủy quyền của
các Bộ, ngành trong việc quản lý chuyên ngành đối với các Khu công nghiệp.
2. Có trách nhiệm thực hiện đúng
chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời báo cáo các khó khăn vướng mắc để các Bộ,
ngành có hướng chỉ đạo, giải quyết.
Điều 10.
Quan hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh về các vấn đề quản lý Khu công nghiệp.
Đối với những vấn đề vướng mắc vượt thẩm quyền trong việc xây dựng và quản lý
các Khu công nghiệp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp kịp thời báo cáo để Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
Điều 11.
Quan hệ với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh
trong quá trình giải quyết các vấn đề chuyên môn có liên quan.
Điều 12.
Quan hệ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa về các nội dung: Bồi thường giải tỏa, xây dựng hạ tầng
ngoài hàng rào khu công nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình
công, môi trường, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, dịch vụ khu công nghiệp.
Điều 13.
Quan hệ với các doanh nghiệp kinh doanh phát triển hạ tầng khu công nghiệp
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thỏa thuận, định giá, các loại
phí dịch vụ, kinh doanh cơ sở hạ tầng đảm bảo đúng tiến độ, đúng quy hoạch thiết
kế; xây dựng chương trình và cùng vận động đầu tư vào khu công nghiệp; cùng bàn
bạc giải quyết những vấn đề phát sinh trong khu công nghiệp. Định kỳ hàng quý
các doanh nghiệp kinh doanh phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm
báo cáo các nội dung liên quan đến xây dựng, kinh doanh, phát triển hạ tầng khu
công nghiệp cho Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Điều 14.
Quan hệ với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
có trách nhiệm quản lý các hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
doanh nghiệp chế xuất hoạt động theo đúng quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư
và điều lệ doanh nghiệp; cung cấp những thông tin cần thiết về chính sách, pháp
luật mới ban hành, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện, đồng thời giám sát, kiểm
tra, xử lý các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm triển khai và tổ
chức thực hiện bản Quy chế này.
Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế
này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Trưởng ban Ban
Quản lý các Khu công nghiệp sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư
pháp và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan./.