ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2012/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
16 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TẠM TRÚ, LƯU TRÚ TẠI DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 24/PL/1999/PL-UBTVQH 10
ngày 28 tháng 4 năm 2000 về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam; Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm
2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các
Khu công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng tại Tờ trình số 17/TTr-BQL ngày 31 tháng 10
năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định quản lý tạm trú, lưu trú tại các doanh
nghiệp đối với chuyên gia người nước ngoài làm việc ở các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng
có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Quản
lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng, Giám đốc Công an thành phố Đà Nẵng;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TẠM TRÚ, LƯU TRÚ TẠI DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA
NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/2012/QĐ-UB ngày 16 tháng 11 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý tạm trú, lưu
trú tại doanh nghiệp đối với chuyên gia nước ngoài làm việc ở các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Quy định này áp dụng đối với Ban Quản lý các Khu
công nghiệp & chế xuất Đà Nẵng (Ban Quản lý), Công an thành phố Đà Nẵng,
UBND các quận, huyện nơi có khu công nghiệp, các cơ quan liên quan, doanh nghiệp
khu công nghiệp và các chuyên gia nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
Việc tạm trú tại doanh nghiệp của chuyên gia nước
ngoài làm việc trong các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phải
tuân thủ các quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính
phủ về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế; các quy định của pháp luật
Việt Nam về cư trú, nhập cảnh, xuất cảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp (KCN): Khu công nghiệp được
điều chỉnh theo Quy định này bao gồm:
Khu công nghiệp Hòa Khánh;
Khu công nghiệp Liên Chiểu;
Khu công nghiệp Hòa Khánh mở rộng;
Khu công nghiệp Hòa Cầm;
Khu công nghiệp Đà Nẵng;
Khu công nghiệp Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng.
2. Chuyên gia nước ngoài
Chuyên gia nước ngoài là người không có quốc tịch
Việt Nam, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao về dịch vụ, thiết bị nghiên cứu,
kỹ thuật hay quản lý (bao gồm kỹ sư hoặc người có trình độ tương đương kỹ sư trở
lên, nghệ nhân những ngành nghề truyền thống) và người có nhiều kinh nghiệm
trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh và những công việc quản
lý.
Chuyên gia nước ngoài theo Quy định này bao gồm
cả nhà quản lý, giám đốc điều hành và các chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo
lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN.
3. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp: là tổ chức
kinh tế có dự án đầu tư, chi nhánh trong KCN theo quy định của pháp luật, nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu công nghiệp.
4. Nơi tạm trú, lưu trú của chuyên gia nước
ngoài: là khu vực được bố trí trong khuôn viên dự án đầu tư, nhưng tách biệt với
khu vực nhà xưởng sản xuất. Các hạng mục xây dựng phục vụ cho việc tạm trú, lưu
trú phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản của pháp luật về nhà ở, thuận tiện cho sinh
hoạt, các quy định về vệ sinh môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ, tạo mỹ
quan nơi tạm trú và khu vực lân cận.
Đối với khu nhà có nhiều tầng, công năng sử dụng
phức hợp thì việc bố trí các phòng ở cho chuyên gia nước ngoài phải thuộc một
hoặc một số tầng riêng, có lối đi và cầu thang riêng (không bố trí nơi ở và nơi
làm việc cùng một tầng).
5. Người nước ngoài tạm trú, lưu trú trong khu
công nghiệp: là nước ngoài cư trú có thời hạn tại doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện tạm trú,
lưu trú tại doanh nghiệp
1. Đối với Doanh nghiệp:
a) Có văn bản đăng ký tạm trú, lưu trú đối với
chuyên gia nước ngoài trong doanh nghiệp; việc tạm trú nhằm mục đích để phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; cam kết đảm bảo an ninh, trật
tự, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và không ảnh hưởng đến hoạt động
chung, mỹ quan của khu công nghiệp;
b) Lập sơ đồ, bản vẽ nơi tạm trú, lưu trú của
chuyên gia nước ngoài tại doanh nghiệp, phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định
tại Khoản 4 điều 3 của Quy định này.
- Bản sao Giấy phép lao động hoặc văn bản chấp
thuận của Ban Quản lý đối với trường hợp người nước ngoài không có Giấy phép
lao động;
- Bản sao hộ chiếu, thị thực người nước ngoài;
c) Các giấy tờ quy định tại Điểm a và b Khoản 1
điều này nộp tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng.
2. Đối với chuyên gia nước ngoài:
a) Phải tuân thủ thủ tục đăng ký và khai báo tạm
trú, lưu trú theo quy định hiện hành về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Phải có Giấy phép lao động theo quy định của
nhà nước Việt Nam; Trường hợp thuộc đối tượng không phải có Giấy phép lao động
theo quy định của pháp luật lao động, thì phải có văn bản chấp thuận của Ban Quản
lý.
c) Không kèm theo gia đình và người thân.
Điều 5. Kiểm tra việc đáp ứng
điều kiện và giải quyết thủ tục tạm trú, lưu trú
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin tạm trú, lưu trú
của doanh nghiệp, Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Công ty Phát triển hạ tầng
Khu công nghiệp, Công an phường hoặc Đồn Công an khu công nghiệp tổ chức kiểm
tra nơi tạm trú, lưu trú, lập biên bản xác nhận hiện trạng để làm cơ sở giải
quyết. Ban Quản lý có văn bản đồng ý (hoặc không đồng ý khi không đáp ứng các điều
kiện) đề nghị tạm trú, lưu trú của doanh nghiệp.
Trên cơ sở văn bản đồng ý của Ban Quản lý, doanh
nghiệp, chuyên gia nước ngoài tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú, khai báo lưu
trú tại Công an khu công nghiệp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở hoặc Công an phường,
xã, thị trấn (đối với trường hợp không có Công an khu công nghiệp); khai báo với
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
2. Khi chuyên gia nước ngoài hết thời gian tạm
trú, lưu trú hoặc có sự thay đổi về nơi tạm trú, lưu trú, trong thời hạn 10
ngày, doanh nghiệp và chuyên gia nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ban
Quản lý và cơ quan Công an nơi đã đăng ký tạm trú, lưu trú biết.
3. Thời hạn giải quyết tạm trú, lưu trú như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
doanh nghiệp nộp hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý tổ chức kiểm tra thực tế tại doanh
nghiệp;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm
tra tại doanh nghiệp, Ban Quản lý có văn bản thông báo doanh nghiệp về việc tạm
trú, lưu trú.
Điều 6. Thời hạn tạm trú,
lưu trú
1. Căn cứ vào thời gian làm việc của chuyên gia
nước ngoài được ghi trong Giấy phép lao động hoặc văn bản có liên quan và thời
gian ghi trong hộ chiếu, Ban Quản lý xem xét đồng ý cho chuyên gia nước ngoài
được tạm trú, lưu trú tại doanh nghiệp theo thời hạn sau:
a) Thời hạn dưới 01 tháng (đối với trường hợp
lưu trú);
b) Từ 01 tháng đến dưới 03 tháng (tạm trú - đối
với trường hợp làm việc dưới 03 tháng không có giấy phép lao động);
c) Từ 03 tháng đến 12 tháng (tạm trú - đối với
trường hợp có giấy phép lao động hoặc làm việc trên 03 tháng nhưng không thuộc
đối tượng phải có giấy phép lao động ).
2. Khi hết thời hạn tạm trú, nếu cần thiết và
đáp ứng các điều kiện theo quy định này, doanh nghiệp có thể đề nghị Ban Quản
lý xem xét gia hạn tạm trú.
Điều 7. Trách nhiệm của
doanh nghiệp
1. Thực hiện đúng các quy định có liên quan đến
việc tổ chức cho chuyên gia nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp.
2. Thực hiện nghiêm túc các cam kết, điều kiện
cơ sở vật chất, mục đích theo nội dung quy định này.
3. Hướng dẫn chuyên gia nước ngoài làm thủ tục
đăng ký, khai báo tạm trú.
4. Liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật đối
với các hành vi vi phạm của các chuyên gia nước ngoài, làm ảnh hưởng đến an
ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và hoạt động, mỹ quan của khu công nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm của
chuyên gia nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định có liên quan đến việc tạm
trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Khai báo, cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy
tờ, hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đăng ký, khai báo tạm trú tại
doanh nghiệp.
3. Nghiêm cấm các hành vi gây rối an ninh trật tự,
các hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động chung trong khu công nghiệp.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có các
hành vi vi phạm Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước về tạm trú, lưu trú
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp & chế xuất
Đà Nẵng:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố Đà Nẵng,
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quy định này đến các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp.
b) Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và các nội
dung tại Quy định này, trên cơ sở đề xuất của doanh nghiệp, tổ chức kiểm tra
tình hình thực tế sản xuất của doanh nghiệp, việc đáp ứng các điều kiện theo
quy định để có văn bản đồng ý hoặc không đồng ý cho chuyên gia nước ngoài tạm
trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp (trường hợp không đồng ý phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do).
c) Tổ chức, phối hợp với Công an thành phố Đà Nẵng
các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật
có liên quan và các quy định của Quy định này tại doanh nghiệp trong khu công
nghiệp.
d) Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND thành
phố về tình hình tạm trú của chuyên gia nước ngoài trong các khu công nghiệp đồng
thời trao đổi với Công an thành phố để phối hợp theo dõi, quản lý.
đ) Tổng hợp những vướng mắc, phát sinh trong quá
trình tổ chức quản lý việc tạm trú của các chuyên gia nước ngoài kịp thời, kiến
nghị UBND thành phố xem xét, giải quyết.
2. Công an thành phố Đà Nẵng:
a) Hướng dẫn triển khai Quy định này đến Công an
quận, huyện, phường, xã và Đồn Công an nơi có khu công nghiệp để thực hiện thống
nhất quy trình, thủ tục đăng ký tạm trú, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
và các chuyên gia nước ngoài thực hiện đúng quy định.
b) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra các nội
dung khai báo và việc tuân thủ các điều kiện được quy định tại Quy định này và
các văn bản pháp luật khác trong quá trình doanh nghiệp, chuyên gia nước ngoài
thực hiện việc tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
c) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên
quan đề xuất UBND thành phố Đà Nẵng có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền xử lý các hành vi của doanh nghiệp trong khu công nghiệp và
chuyên gia nước ngoài vi phạm Quy định này.
d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tình
hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trong các khu công nghiệp.
3. UBND các quận, huyện:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức triển
khai thi hành Quy định này đến UBND các phường, xã trên địa bàn có khu công
nghiệp.
b) Thực hiện việc quản lý nhà nước về tạm trú của
các chuyên gia nước ngoài tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn
theo quy định của Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Những doanh nghiệp có nhu cầu cho chuyên gia
nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp hiện có chuyên gia nước
ngoài tạm trú nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép) phải tuân thủ và
thực hiện đầy đủ các điều kiện, thủ tục theo Quy định này.
2. Đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyên gia nước ngoài tạm trú tại doanh
nghiệp trước ngày Quy định này có hiệu lực, thì tiếp tục tạm trú cho thời hạn
còn lại, nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm 2012, đồng thời doanh nghiệp phải
bổ sung các điều kiện, tiêu chuẩn theo Quy định này.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 trở đi, tất cả các
trường hợp tạm trú của chuyên gia nước ngoài tại doanh nghiệp trong khu công
nghiệp phải tuân thủ theo quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân nào chưa thực hiện hoặc thực
hiện chưa đầy đủ các điều kiện, nội dung theo Quy định này thì không được phép
bố trí cho chuyên gia nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Điều 11. Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp & chế xuất Đà Nẵng
chủ trì, phối hợp với Công an thành phố Đà Nẵng, các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức, triển khai nếu có
phát sinh vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ban Quản lý các
Khu công nghiệp & chế xuất Đà Nẵng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng xem xét, quyết định./.