UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 13 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHO PHÉP DOANH NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN SỬ DỤNG THẺ APEC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông
tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/09/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy chế
cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg
ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị
của Chánh văn phòng UBND tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
cho phép doanh nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An sử dụng thẻ APEC.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày 04/07/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc
giao nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân
APEC.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|
QUY ĐỊNH
XÉT CHO PHÉP DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN SỬ DỤNG THẺ ABTC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy
định cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm
của các cơ quan trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân (sau
đây viết tắt là thẻ ABTC) đến các nền kinh tế thành viên Diễn đàn kinh tế Châu
Á - Thái Binh Dương (APEC) đối với doanh nhân thuộc các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC
Doanh nhân Việt
Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty TNHH, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách các bộ phận chuyên môn, Kế toán trưởng và
Trưởng phòng chuyên môn (bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân), Chủ nhiệm hợp tác xã và Chủ tịch Ban quản trị hợp
tác xã có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối
tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 3. Điều kiện để doanh nhân nêu tại Điều 2 của Quy định này được
xét cho sử dụng thẻ ABTC gồm:
1. Hộ chiếu do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn giá trị trên 12 tháng.
2. Doanh nghiệp
có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với đối tác
trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các
hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể.
3. Doanh nhân
đang làm việc tại các doanh nghiệp không vi phạm pháp luật (luật thuế, thương mại,
hải quan, lao động ...); đã có thời gian làm việc từ 12 (mười hai) tháng trở
lên được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham
gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc.
4. Không có tiền
án, tiền sự và không thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP DOANH NHÂN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐƯỢC SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Sở Ngoại vụ là cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An cho phép
sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Lao động Thương binh và Xã hội, Công Thương, Cục Thuế,
Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Cục Hải quan, Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp các nội
dung khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ.
2. Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan có trách
nhiệm cung cấp thông tin gửi thông tin cho cơ quan yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục, thời hạn xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với
doanh nhân
1. Những đối tượng
tại Điều 2 Quy định này có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở
Ngoại vụ. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề
nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC doanh nghiệp (theo mẫu kèm theo quyết định này).
- Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Các loại hợp
đồng kinh tế được ký kết với đối tác nước ngoài thuộc các nền kinh tế thành
viên APEC (kèm theo các văn bản, tài liệu liên quan chứng minh có nhu cầu thường
xuyên đi lại vì mục đích thương mại trong khối APEC). Các văn bản bằng tiếng nước
ngoài phải dịch sang tiếng Việt có chứng thực kèm theo.
- Bản sao hộ
chiếu chứng minh nhu cầu đi lại thường xuyên vì mục đích thương mại trong khối
APEC.
- Bản sao hợp đồng
lao động, quyết định bổ nhiệm và sổ bảo hiểm xã hội của doanh nhân.
- Lý lịch tư
pháp.
- Văn bản xác
nhận của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp trong 3
năm gần nhất.
Các bản sao nêu
trên phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ trong thời gian 5 ngày làm việc (kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) có văn bản kèm theo hồ sơ tham mưu trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét hồ sơ do Sở Ngoại vụ đề nghị và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp
lệ.
4. Trong trường
hợp không đủ điều kiện cho phép sử dụng thẻ ABTC, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Thủ trưởng
các cơ quan quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này có trách nhiệm bố
trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất để thực hiện công tác này.
2. Các cơ quan
liên quan cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện nhiệm vụ nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nhân trong việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Trường hợp
các cơ quan có thẩm quyền phát hiện hoặc nhận được thông tin doanh nhân, người
xin sử dụng thẻ kê khai không chính xác hoặc không chấp hành tốt các quy định
liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC thì có văn bản báo cáo gửi về Sở Ngoại vụ
Nghệ An để thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh
- Bộ Công an huỷ thẻ ABTC.
Điều 8. Trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp
1. Đối với
doanh nhân đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc thì doanh
nghiệp trực tiếp quản lý doanh nhân đó phải có trách nhiệm thu hồi lại thẻ, báo
cáo ngay với Sở Ngoại vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Cục
Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an huỷ giá trị sử dụng của thẻ ABTC.
2. Nếu doanh
nghiệp giới thiệu không đúng đối tượng nêu tại điều 2 để được cấp thẻ ABTC, thì
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và những người được đề nghị cho
phép sử dụng thẻ sẽ bị huỷ giá tri sử dụng của thẻ và xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
Các Sở, ngành
trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện nghiêm
túc Quy định này,
Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.