ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
46/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 01
năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤP PHÉP THÀNH LẬP
VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÔNG TY.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty đã được kỳ
họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII thông qua
ngày 21/12/1990 ;
Căn cứ Luật sửa đổi một số điều của Luật Doanh nghiệp tư
nhân và Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty đã được kỳ họp thứ 5 Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 22/6/1994 ;
Căn cứ Nghị định 361/HĐBT ngày 01/10/1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các quy định
ban hành kèm theo Nghị định số 221/HĐBT và 222/HĐBT ngày 23/7/1991 của Hội đồng
Bộ trưởng ;
Căn cứ Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ về
việc cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức ;
Căn cứ Thông tư số 472/PLDSKT ngày 20/5/1993 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn thủ tục và thời gian cấp giấp phép thành lập doanh nghiệp tư
nhân và công ty ;
Xét đề nghị của các Giám đốc Sở Công nghiệp, Sở Thương mại,
Sở Tư pháp, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành quy định về thủ tục cấp giấp phép
thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân và
công ty.
Điều 2.- Quy định
kèm theo quyết định này thay thế các điều 7, 10, 11, 12, 13, 15 bản quy định kèm
theo Quyết định số 617/QĐ-UB ngày 04/11/1991 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Quyết định này có
hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.- Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở
Thương mại, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.-
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÔNG TY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-UB-KT ngày 07 tháng 01 năm 1995
của Ủy ban nhân dân thành phố).
Điều 1.- Công dân Việt
Nam đủ 18 tuổi, tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân, tổ chức xã hội
muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty (gọi tắt là doanh nghiệp) hoặc đặt
chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh phải nộp hồ
sơ tại Ủy ban Kế hoạch thành phố.
Riêng việc kinh
doanh vàng, đá quý thì nộp hồ sơ tại Ngân hàng Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.-
a. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân gồm :
1. Đơn xin thành lập
doanh nghiệp tư nhân.
2. Phương án kinh
doanh ban đầu.
3. Tờ khai lý lịch.
4. Giấy chứng thực
trụ sở của DNTN.
+ Nếu là nhà riêng
thì phải có giấy chứng nhận sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng hợp pháp của chủ
doanh nghiệp tư nhân.
+ Nếu là nhà thuê
của tư nhân thì phải có hợp đồng thuê nhà do chủ doanh nghiệp ký và có xác nhận
của Công chứng (đối với các quận), hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (đối với
các huyện).
+ Nếu là nhà thuê
của Nhà nước (người sử dụng cho thuê lại) phải có xác nhận của ngành nhà đất.
+ Nếu là nhà thuộc
tài sản Nhà nước giao (cơ quan cho thuê lại) phải có xác nhận của cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp.
b- Đối với công
dân không có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh muốn thành lập doanh
nghiệp tại thành phố :
Ngoài các loại giấy
tờ nói ở điểm a, phải có thêm :
- Công văn giới
thiệu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi thường trú.
c- Đối với doanh
nghiệp tư nhân xin kinh doanh những ngành, nghề theo quy định phải có chứng chỉ
ngành nghề :
Ngoài các loại giấy
tờ nói ở điểm a, phải có thêm :
- Bản sao chứng chỉ
hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn.
- Giấy tờ chứng nhận
theo quy định riêng của ngành đó.
Điều 3.-
a- Hồ sơ thành lập Công ty gồm :
1- Đơn xin thành lập
Công ty.
2- Phương án kinh
doanh ban đầu.
3- Dự thảo điều lệ.
4- Tờ khai lý lịch
của từng thành viên (cá nhân tham gia thành lập công ty).
5- Giấy chứng thực
trụ sở của Công ty :
+ Nếu là nhà riêng
của thành viên góp vốn vào công ty thì phải có giấy chứng nhận sở hữu nhà hoặc
quyền sử dụng hợp pháp được Phòng Công chứng thành phố chứng nhận.
+ Nếu là nhà thuê
của tư nhân thì phải có hợp đồng thuê nhà có xác nhận của công chứng (đối với
các quận) hoặc UBND xã, thị trấn (đối với các huyện).
+ Nếu là nhà thuê
của Nhà nước (người sử dụng cho thuê lại) phải có xác nhận của ngành nhà đất.
+ Nếu là nhà thuộc
tài sản Nhà nước giao (cơ quan cho thuê lại) phải có xác nhận của cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp.
b- Đối với sáng lập
viên là doanh nghiệp Nhà nước :
Ngoài các loại giấy
tờ nói ở điểm a, phải có thêm :
- Bản sao quyết định
thành lập.
- Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Quyết định của
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cho phép tham gia thành lập Công ty, mức vốn
góp và người đại diện cho tổ chức kinh tế đó tham gia thành lập công ty.
- Văn bản của Bộ
Tài chánh về vốn góp.
c- Đối với sáng lập
viên là tổ chức :
(Kể cả tổ chức thuộc
Trung ương, Tỉnh, Thành phố khác đóng tại thành phố Hồ Chí Minh).
1- Nếu sáng lập
viên là tổ chức xã hội, phải có thêm :
- Bản sao quyết định
hoặc giấp phép thành lập tổ chức.
- Quyết định của tổ
chức đó cho phép góp vốn và cử người đại diện tham gia thành lập công ty.
- Văn bản của cơ
quan tài chánh (Sở, quận, huyện) về vốn góp (nếu tổ chức thuộc ngân sách Nhà nước
hỗ trợ kinh phí hoạt động).
2- Nếu sáng lập viên
là tổ chức kinh tế khác có tư cách pháp nhân, phải có thêm :
- Bản sao giấp
phép thành lập.
- Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Văn bản của tổ
chức đó về vốn góp và cử người đại diện tham gia thành lập công ty.
d- Đối với các
sáng lập viên là Hợp tác xã :
Phải có thêm :
- Giấp phép thành
lập Hợp tác xã.
- Nghị quyết của đại
hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên về việc tham gia, mức vốn góp và người
đại diện HTX tham gia thành lập Công ty.
đ- Đối với sáng lập
viên không có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh muốn thành lập doanh
nghiệp tại thành phố :
Phải có thêm :
- Công văn giới
thiệu của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố nơi thường trú.
e- Đối với Công ty
xin kinh doanh những ngành, nghề theo quy định phải có chứng chỉ ngành, nghề :
Phải có thêm :
- Bản sao chứng chỉ
hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn.
- Giấy tờ chứng nhận
theo quy định riêng của ngành đó.
Điều 4.- Trình tự và
thời gian giải quyết hồ sơ :
1- Sau khi tiếp nhận
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của người xin thành lập doanh nghiệp, Ủy ban Kế hoạch
thành phố có trách nhiệm gởi công văn hỏi ý kiến UBND quận, huyện và các sở quản
lý ngành có liên quan.
Kể từ ngày nhận được
công văn hỏi ý kiến, UBND quận, huyện và các sở có trách nhiệm trả lời bằng
công văn trong kỳ hạn không quá 7 ngày đối với DNTN, 14 ngày đối với công ty.
Đối với các ngành,
nghề cần có ý kiến của Bộ trước khi cấp giấp phép thành lập thì sở quản lý
ngành đó chịu trách nhiệm hỏi Bộ. Trong trường hợp này thì thời hạn trả lời được
tính cả thời gian chờ Bộ có ý kiến (theo hạn định).
Nếu quá thời hạn
quy định, các cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, Ủy ban Kế hoạch thành phố
được phép trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2- Các trường hợp
cần hỏi ý kiến sở quản lý ngành là trường hợp mà người lập doanh nghiệp kinh
doanh các ngành, nghề theo quy định sau đây :
- Các ngành, nghề
phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép (theo điều 5 Luật Doanh nghiệp tư nhân
và điều 11 Luật Công ty).
- Các ngành, nghề
được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
xem xét (theo điều 3 Nghị định 221/HĐBT và điều 4 Nghị định 222/HĐBT).
- Các ngành, nghề
do Bộ quản lý ngành quy định điều kiện cụ thể.
- Ngành, nghề kinh
doanh đặc biệt (theo Nghị định 17/CP ngày 23/12/1992 của Chính phủ).
3- Các cơ quan được
hỏi ý kiến trả lời về các nội dung sau đây :
- Ủy ban nhân dân
quận, huyện trả lời về nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, địa điểm kinh doanh (đối với
các ngành, nghề kinh doanh đặc biệt và ngành, nghề có quy chế riêng).
- Các cơ quan quản
lý ngành kinh tế kỹ thuật và cơ quan quản lý Nhà nước trả lời về điều kiện kinh
doanh theo quy chế ngành và quy định của Nhà nước.
4- Kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ của người xin thành lập doanh nghiệp, Ủy ban Kế hoạch thành phố phải
lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố trong thời hạn không quá 20 ngày đối
với DNTN, 40 ngày đối với công ty.
5- Thời hạn từ lúc
Ủy ban Kế hoạch thành phố nhận hồ sơ hợp lệ cho đến khi Ủy ban nhân dân thành
phố cấp hoặc từ chối cấp giấp phép không quá 30 ngày đối với DNTN, 60 ngày đối
với công ty.
6- Hồ sơ hoàn chỉnh
của doanh nghiệp được lưu tại 3 nơi sau đây :
- Ủy ban nhân dân
thành phố.
- Ủy ban Kế hoạch
thành phố.
- Ủy ban nhân dân
quận, huyện (Số bản lưu tại trụ sở doanh nghiệp, do doanh nghiệp quy định).
Toàn bộ hồ sơ phải
là bản chính, nếu là bản sao thì phải được thị thực của UBND phường, xã hoặc thị
trấn nơi cư trú hoặc nơi đóng trụ sở doanh nghiệp.
Điều 5.- Chi nhánh,
văn phòng đại diện doanh nghiệp :
1- Đối với các
doanh nghiệp ở thành phố muốn đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở tỉnh, thành
phố khác phải nộp hồ sơ tại Ủy ban Kế hoạch thành phố. Sau khi hỏi ý kiến các
cơ quan hữu quan, Ủy ban Kế hoạch thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố để
giới thiệu đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đó. Hồ sơ gồm :
- Đơn xin phép đặt
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (mẫu 03-CN/VP).
- Bản sao giấp
phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Báo cáo hoạt động
(theo Pháp lệnh Kế toán thống kê) được Chi cục Thuế quận, huyện xác nhận.
Thời hạn từ lúc Ủy
ban Kế hoạch thành phố nhận hồ sơ hợp lệ đến khi Ủy ban nhân dân thành phố chấp
thuận hoặc từ chối giới thiệu doanh nghiệp đến các Tỉnh, Thành phố xin đặt chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện không quá 30 ngày.
Sau 15 ngày, kể từ
ngày chi nhánh hoặc văn phòng đại diện được cấp giấy đăng ký, doanh nghiệp phải
báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban Kế hoạch thành phố và Ủy ban nhân
dân quận, huyện.
2- Đối với doanh
nghiệp ở các Tỉnh, Thành phố khác muốn đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh phải hộp hồ sơ tại Ủy ban Kế hoạch thành phố. Sau khi hỏi
ý kiến các cơ quan hữu quan, Ủy ban Kế hoạch thành phố trình Ủy ban nhân dân
thành phố cấp hoặc từ chối cấp giấp phép theo luật định.
Hồ sơ gồm :
- Đơn xin phép đặt
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (mẫu 03-CN/VP).
- Bản sao giấp
phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phương án hoạt động
kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh (nếu là chi nhánh).
- Tờ khai lý lịch của
người đại diện (theo mẫu của thành phố).
- Giấy tờ chứng thực
về trụ sở đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
- Công văn của
UBND Tỉnh, Thành phố, nơi cấp giấp phép thành lập doanh nghiệp có ý kiến về việc
doanh nghiệp lập chi nhánh hay văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thời hạn từ lúc Ủy
ban Kế hoạch thành phố nhận hồ sơ hợp lệ đến khi Ủy ban nhân dân thành phố cấp
hay từ chối cấp giấp phép đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện doanh nghiệp
không quá 30 ngày.
Chi nhánh, văn
phòng đại diện phải đăng ký tại Ủy ban Kế hoạch thành phố.
Điều 6.-
Giấy phép thành lập :
1- Giấy phép thành
lập doanh nghiệp, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban
hành :
- Doanh nghiệp tư
nhân theo mẫu GP/TLDN-01.
- Công ty trách
nhiệm hữu hạn theo mẫu GP/TLDN-02.
- Công ty cổ phần
theo mẫu GP/TLDN-03.
- Chi nhánh, văn
phòng đại diện theo mẫu GP/TLDN-04.
Kể từ ngày ban
hành quy định này các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đặt văn phòng đại diện,
chi nhánh được cấp giấp phép theo mẫu mới.
2- Các doanh nghiệp
hoặc văn phòng đại diện, chi nhánh đang hoạt động nếu có yêu cầu thì nộp hồ sơ
tại Ủy ban Kế hoạch thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố đổi giấp phép mới
theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại công văn số 1042/PLD-KT ngày 7/10/1993.
Hồ sơ xin đổi giấp
phép gồm :
- Đơn xin đổi giấp
phép (theo mẫu 04-GPTL-DN).
- Bản chính giấp
phép thành lập doanh nghiệp.
3- Người xin thành
lập doanh nghiệp, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh nhận giấp phép (do Ủy ban
nhân dân thành phố cấp) tại Ủy ban Kế hoạch thành phố.
Điều 7.- Giấy phép
hành nghề (còn được gọi là chứng chỉ hành nghề, giấp phép kinh doanh, chứng nhận
hành nghề) :
Các ngành, nghề
kinh doanh cần phải có giấp phép hành nghề là những ngành, nghề quy định ở điểm
2 điều 4.
Việc cấp giấp phép
hành nghề phải được thực hiện trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trường hợp người
thành lập doanh nghiệp đã hội đủ điều kiện về thủ tục cấp giấp phép hành nghề
thì khi các sở xem xét hồ sơ thành lập doanh nghiệp (do Ủy ban Kế hoạch thành
phố hỏi ý kiến) sở được cấp giấp phép hành nghề trước khi cấp giấp phép thành lập.
Các sở xem xét cấp
giấp phép hành nghề trong thời hạn không quá 15 ngày tính từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
Điều 8.- Đăng ký
kinh doanh :
1- Kể từ ngày được
cấp giấp phép thành lập, doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh tại Ủy ban Kế hoạch
thành phố trong thời hạn theo Luật định :
- Đối với doanh
nghiệp tư nhân, không quá 60 ngày.
- Đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, không quá 180 ngày.
- Đối với công ty
cổ phần, không quá 1 năm.
Quá thời hạn nói
trên mà chưa đăng ký, nếu muốn tiếp tục thành lập doanh nghiệp phải làm lại thủ
tục xin phép thành lập. Trong trường hợp có lý do chính đáng, Ủy ban nhân dân
thành phố có thể gia hạn giấp phép thành lập không quá 30 ngày (nếu là doanh
nghiệp tư nhân) hoặc 90 ngày (nếu là công ty).
Sau khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo trong thời gian
theo Luật định.
2- Hồ sơ đăng ký
kinh doanh gồm :
a- Đối với
doanh nghiệp tư nhân :
- Giấy phép thành
lập doanh nghiệp tư nhân (bản chính và bản sao).
- Giấy chứng nhận
của Ngân hàng trong nước nơi công ty mở tài khoản về số tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng của DNTN có trong tài khoản ở Ngân hàng.
- Giấy chứng nhận
của Phòng Công chứng thành phố về trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của
chủ DNTN.
- Bản sao chứng
minh nhân dân và sổ hộ khẩu thường trú của chủ doanh nghiệp tư nhân.
b- Đối với công
ty :
- Giấp phép thành
lập công ty (bản chính và bản sao), kèm danh sách sáng lập viên.
- Điều lệ công ty
đã được hội nghị toàn thể thành viên hoặc đại hội đồng thành lập thông qua, được
công chứng tại Phòng Công chứng thành phố, kèm theo biên bản cuộc họp.
- Danh sách hội đồng
quản trị, giám đốc, kiểm soát viên hoặc biên bản phân công đảm nhiệm các chức
trách quản lý và kiểm soát (trường hợp đối với công ty TNHH có số thành viên
không quá 11 người).
- Giấy chứng nhận
của Ngân hàng trong nước nơi công ty mở tài khoản về số tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng của các thành viên công ty có trong tài khoản phong tỏa ở Ngân hàng.
- Giấy chứng nhận
của Phòng Công chứng thành phố về trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của
công ty.
- Bản sao giấy chứng
minh nhân dân và sổ hộ khẩu thường trú của các sáng lập viên.
- Giấy chứng chỉ
hành nghề (đối với các ngành, nghề kinh doanh đặc biệt hoặc ngành, nghề có quy
định riêng).
3- Kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Kế hoạch thành phố phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho doanh nghiệp chậm nhất là 15 ngày.
4- Ủy ban Kế hoạch
thành phố được sử dụng một khoản thuộc lệ phí cấp giấp phép thành lập và lệ phí
đăng ký kinh doanh cho phép để chi phí cho công việc hành chánh về cấp giấp
phép thành lập doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5- Sau khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo trong thời gian
theo Luật định.
Điều 9.- Thay đổi mục
tiêu, ngành, nghề, vốn đầu tư ban đầu và các nội dung khác :
1- Khi muốn thay đổi
mục tiêu, ngành, nghề, vốn đầu tư ban đầu và các nội dung khác trong hồ sơ đăng
ký kinh doanh, doanh nghiệp lập hồ sơ nộp Ủy ban Kế hoạch thành phố. Sau khi hỏi
ý kiến các cơ quan hữu quan, Ủy ban Kế hoạch thành phố trình Ủy ban nhân dân
thành phố.
Hồ sơ gồm :
- Đơn xin thay đổi,
bổ sung nội dung kinh doanh.
- Bản sao giấp phép
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Báo cáo hoạt động
được Chi cục Thuế quận, huyện xác nhận.
- Nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông hoặc hội nghị thành viên (nếu là công ty cổ phần hoặc công ty
TNHH).
2- Những trường hợp
thay đổi các nội dung sau đây phải được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép:
- Thay đổi tên
doanh nghiệp.
- Thay đổi ngành,
nghề kinh doanh (đối với các ngành, nghề theo quy định tại điểm 2 điều 4).
- Thay đổi vốn điều
lệ của công ty, vốn ban đầu của doanh nghiệp tư nhân.
- Thay đổi thành
viên công ty hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
3- Ủy ban Kế hoạch
thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền giải quyết các trường hợp
thay đổi ngoài phạm vi nội dung đã ghi ở điểm 2 nêu trên, sau khi hỏi ý kiến
các cơ quan hữu quan tại thời điểm xin thay đổi (nếu thay đổi các nội dung có
liên quan đến vốn).
4- Điều kiện để được
thay đổi nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là :
- Doanh nghiệp
đang hoạt động.
- Doanh nghiệp phải
chứng minh vốn đầu tư của mình tại thời điểm xin thay đổi (nếu thay đổi các nội
dung có liên quan đến vốn).
- Đối với Công ty,
việc thay đổi nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh phải được thông qua hội
nghị thành viên hoặc đại hội đồng bất thường sửa đổi điều lệ và phải được Phòng
Công chứng Nhà nước thành phố chứng nhận.
- Trường hợp bổ
sung các ngành, nghề mà Luật quy định phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép và
các ngành, nghề Thủ tướng ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố thì phải thực
hiện theo điều 1 và điều 2 Nghị định 361/HĐBT ngày 01/10/1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (Chính phủ).
5- Các trường hợp
thay đổi nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh đều phải được đăng ký tại Ủy
ban Kế hoạch thành phố và đăng báo theo Luật định.
Điều 10.- Ban hành
kèm theo bản quy định này phụ lục các loại mẫu dùng để lập hồ sơ xin phép thành
lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.-
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ