ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2016/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 10 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc Hội;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại số 69/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC
ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về
giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một
số nội dung của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 288 TTr/STC-TCDN ngày 04/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quản lý”.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2016;
Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
công ty, Giám đốc các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Người
đại diện phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có vốn Nhà nước; Các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÒA BÌNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm
2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quản lý.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (UBND tỉnh).
2. Sở Tài chính.
3. Doanh nghiệp có vốn nhà
nước do UBND tỉnh quyết định thành lập (sau đây gọi là doanh nghiệp):
a) Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, sau đây gọi
là doanh nghiệp nhà nước).
b) Doanh nghiệp có vốn nhà
nước (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
4. Người đại diện phần vốn
nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên;
Người đại diện chủ sở hữu đối
với Công ty TNHH một thành viên.
5. Quy chế này không áp dụng
đối với các công ty đã thực hiện chuyển giao quyền chủ sở hữu vốn nhà nước về Tổng
Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC).
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Báo cáo giám sát tài
chính là báo cáo phân tích, đánh giá, cảnh báo các vấn đề về tài chính của từng
doanh nghiệp.
2. Giám sát tài chính là việc
theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành
chính sách pháp luật về tài chính của doanh nghiệp.
3. Giám sát tài chính đặc biệt
là quy trình giám sát đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn về tài
chính cần phải được các cơ quan có thẩm quyền theo dõi và chấn chỉnh.
4. Tiêu chí đánh giá là hệ
thống các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại
doanh nghiệp;
Giám sát trực tiếp là việc
kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại doanh nghiệp. Giám sát gián tiếp là việc theo
dõi và kiểm tra tình hình của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống
kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Giám sát trước là việc xem xét, kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn, dự án đầu tư, phương án huy động vốn, các dự án và phương án khác của
doanh nghiệp. Giám sát trong là việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế
hoạch, dự án của doanh nghiệp, việc chấp hành các quy định của pháp luật, của
cơ quan đại diện chủ sở hữu trong suốt quá trình triển khai kế hoạch, dự án.
Giám sát sau là việc kiểm tra kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở các
báo cáo định kỳ, kết quả chấp hành pháp luật của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc
điều lệ doanh nghiệp, việc tuân thủ các quy định của pháp luật.
Điều 4.
Mục đích giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
1. Đánh giá đầy đủ, kịp thời
tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để có biện pháp khắc
phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
2. Giúp UBND tỉnh kịp thời
phát hiện các yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cảnh
báo và đề ra biện pháp chấn chỉnh.
3. Thực hiện công khai minh
bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
4. Nâng cao trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử
dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương
II
GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH
Điều 5.
Tổ chức giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
1. Chủ thể giám sát
a) UBND tỉnh thực hiện giám
sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh
nghiệp có vốn nhà nước do UBND tỉnh quản lý.
b) UBND tỉnh giao Sở Tài
chính làm đầu mối thực hiện công tác giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp cổ phần
có vốn góp của Nhà nước thực hiện chức năng giám sát thông qua Người đại diện.
2. UBND tỉnh xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin để thu thập thông tin trực tiếp từ các doanh nghiệp.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch tài chính
hằng năm của doanh nghiệp, Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu kế hoạch tài chính và chỉ
tiêu đánh giá để làm căn cứ giám sát, đánh giá và xếp loại doanh nghiệp.
b) Lập kế hoạch giám sát tài
chính (bao gồm kế hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính) đối với các doanh
nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố trước ngày 31/01 hằng năm.
c) Tổ chức thực hiện và tổng
hợp kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả và kết quả xếp loại của các
doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
d) Khi phát hiện tình hình
tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, phải
cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp. Sở Tài chính chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh
để chỉ đạo doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục các rủi ro,
yếu kém; đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về quản lý tài chính
của doanh nghiệp.
đ) Tổng hợp việc tổ chức thực
hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các kiến nghị của cơ
quan tài chính, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc xử lý các sai phạm
và biện pháp tăng cường giám sát tài chính doanh nghiệp.
e) Báo cáo đề xuất xử lý kỷ
luật đối với người quản lý doanh nghiệp trong các trường hợp không thực hiện chế
độ báo cáo đúng quy định và không chấp hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo
cáo giám sát của UBND tỉnh, các cơ quan thực hiện giám sát tài chính.
Điều 6.
Căn cứ thực hiện giám sát tài chính
1. Quy định của pháp luật hiện
hành về quản lý tài chính doanh nghiệp.
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động,
Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.
3. Kế hoạch sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển hằng năm và năm (05) năm của doanh nghiệp, mục tiêu
giám sát trong từng thời kỳ do UBND tỉnh xây dựng đối với từng doanh nghiệp.
4. Báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp đã được kiểm toán độc lập và được Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc/Giám
đốc thông qua; báo cáo tài chính sáu (06) tháng, báo cáo tài chính quý, báo cáo
nghiệp vụ định kỳ và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện
chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
5. Kết quả thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán tại doanh nghiệp của các cơ quan chức năng đã công bố theo quy định
hoặc đã gửi bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu.
6. Các thông tin, tài liệu
có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Giám sát đặc biệt đối với doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính
Trường hợp doanh nghiệp có dấu
hiệu mất an toàn tài chính quy định tại Điều 24 Nghị định 87/2015/NĐ-CP, báo
cáo UBND tỉnh đánh giá “Doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính”, quyết
định sự cần thiết thực hiện chế độ giám sát tài chính đặc biệt theo quy định tại
Mục 4 Chương III Nghị định 87/2015/NĐ-CP.
Điều 8.
Báo cáo giám sát tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo giám sát tài chính
là báo cáo phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính, cảnh báo các vấn
đề về tài chính của từng doanh nghiệp được gửi cho chủ sở hữu.
1. Nội dung báo cáo
a) Đối với doanh nghiệp nhà
nước lập báo cáo đánh giá tình hình tài chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 5
Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Đối với doanh nghiệp có vốn
góp của Nhà nước: Người đại diện lập báo cáo giám sát tài chính theo quy định tại
Khoản 2, Điều 8 và Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo định kỳ
Doanh nghiệp thực hiện nộp
báo cáo về tình hình tài chính của các doanh nghiệp cho Sở Tài chính để tổng hợp
và lập Báo cáo cho UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính theo quy định;
- Báo cáo sáu (06) tháng về
giám sát tài chính trước ngày 31/7 của năm báo cáo;
- Báo cáo giám sát tài chính
năm trước ngày 31/3 của năm tiếp theo.
b) Báo cáo đột xuất
Áp dụng đối với trường hợp
doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn về tài chính; tài chính của doanh nghiệp
có dấu hiệu rủi ro. Thời hạn báo cáo tùy theo mức độ, UBND tỉnh quy định tần suất
cụ thể.
Điều 9.
Báo cáo kết quả giám sát tài chính
Căn cứ báo cáo giám sát của các
doanh nghiệp nhà nước và Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Sở Tài
chính tổng hợp kết quả giám sát tài chính và báo cáo trình UBND tỉnh thông báo
kết quả giám sát theo quy định và gửi về Bộ Tài chính:
1. Báo cáo sáu (06) tháng:
trước ngày 31/8 của năm báo cáo.
2. Báo cáo năm: trước ngày
31/5 của năm tiếp theo.
Mục 1.
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều
10. Nội dung giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu
UBND tỉnh thực hiện giám sát
tài chính đối với các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ và Điều 5 Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều
11. Phương thức giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu
1. Giám sát tài chính thực
hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước,
giám sát trong, giám sát sau; trong đó, tập trung việc giám sát trước và giám
sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản
lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý. Hằng năm chủ sở
hữu thực hiện giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp ít nhất là một (01) lần/năm.
2. Việc kiểm tra, thanh tra
thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh
tra.
Điều
12. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của người đại
diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp (Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc công ty đối với
Công ty TNHH một thành viên).
a) Chịu trách nhiệm trước cơ
quan đại diện chủ sở hữu và trước pháp luật về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
b) Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của số liệu báo cáo tài chính và các báo cáo khác của
doanh nghiệp.
2. Tổ chức giám sát tài
chính trong nội bộ doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp phải tổ chức
tự giám sát. Chủ thể tự giám sát trong nội bộ doanh nghiệp là Kiểm soát viên và
kiểm soát nội bộ (nếu có).
b) Mục đích giám sát
Doanh nghiệp tự giám sát diễn
biến về hoạt động của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc
và ngăn chặn, khắc phục những nguy cơ mất an toàn về tài chính; rủi ro trong quản
lý tài chính của doanh nghiệp, trong sản xuất, kinh doanh; đưa ra các quyết định
về quản lý điều hành, các biện pháp xử lý, hoặc kiến nghị với chủ sở hữu, với
cơ quan chức năng của Nhà nước quyết định những vấn đề không thuộc thẩm quyền của
doanh nghiệp.
c) Phương thức thực hiện sẽ
thực hiện giám sát theo các hình thức giám sát trước, trong và sau hoạt động của
doanh nghiệp. Giám sát nội bộ doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định
trong Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp, Điều lệ doanh nghiệp, Quy chế quản lý tài chính của
doanh nghiệp, Quy chế quản lý nợ, Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, Quy
chế kiểm soát nội bộ… và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
đ) Hình thức thực hiện của
doanh nghiệp
- Xây dựng và ban hành các
quy trình quản lý phục vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Quy trình kế hoạch ngân sách và dự
báo, quy trình kế toán, lập báo cáo tài chính hợp nhất, quy trình quản lý rủi
ro tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp phải lập báo
cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ hằng năm theo yêu cầu của
cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có);
- Xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin hỗ trợ hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp
nói chung, đảm bảo thu thập được thông tin về các chỉ tiêu giám sát tài chính
doanh nghiệp;
- Lập và gửi các báo cáo phục
vụ công tác giám sát tài chính theo quy định của cơ quan tài chính và của cơ
quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Quy chế này;
- Được quyền thuê tổ chức dịch
vụ tư vấn tài chính để xây dựng chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có),
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực
hiện;
- Có trách nhiệm thuê công
ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập theo yêu cầu của cơ quan đại diện
chủ sở hữu để soát xét lại số liệu tài chính của doanh nghiệp, chi phí này được
hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp;
- Khi doanh nghiệp có các dấu
hiệu mất an toàn về tài chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp phải chủ động và báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh
(qua Sở Tài chính);
- Xây dựng và thực hiện ngay
các biện pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ mất an toàn tài chính doanh
nghiệp, rủi ro trong quản lý tài chính doanh nghiệp khi có cảnh báo của cơ quan
đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính;
- Thực hiện đầy đủ kịp thời các
chỉ đạo, khuyến nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính trong
các báo cáo giám sát. Trường hợp không thống nhất, trong vòng 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan
đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính. Khi cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ
quan tài chính đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực
hiện các ý kiến đó.
Mục 2.
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều
13. Nội dung giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu
UBND tỉnh thực hiện giám sát
tài chính đối với các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ và các Điều 8, Điều 9 Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều
14. Phương thức, trách nhiệm giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu
1. Đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính thực hiện gián
tiếp thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại
diện chủ sở hữu do Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo. Trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp,
UBND tỉnh chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu Ban Kiểm
soát doanh nghiệp thực hiện kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gián tiếp thông qua
các báo cáo định kỳ của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm của người đại
diện
a) Theo dõi, giám sát tình
hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của luật
pháp, điều lệ doanh nghiệp.
b) Người đại diện ở doanh
nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước phải có trách nhiệm hướng
doanh nghiệp đó đi đúng mục tiêu, định hướng của Nhà nước.
Chương
III
ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều
15. Tổ chức thực hiện việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp và kết quả hoạt động
của Người quản lý doanh nghiệp
1. Việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp phải căn cứ vào báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đã
được kiểm toán, các báo cáo khác của doanh nghiệp và Báo cáo giám sát tài chính
doanh nghiệp do Sở Tài chính lập;
Đối với báo cáo tài chính đã
được kiểm toán nhưng cơ quan kiểm toán độc lập có ý kiến ngoại trừ một số vấn đề
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm giải
trình cụ thể bằng văn bản với Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định
giữ nguyên hay điều chỉnh số liệu về kết quả kinh doanh tại báo cáo tài chính.
2. Đối với các doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động công ích và các nghĩa vụ đặc biệt, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu số lượng, giá trị và chất lượng.
3. Đối với những doanh nghiệp
có lỗ kế hoạch theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc đánh
giá xếp loại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại tiết b Khoản 1 Điều 14
Thông tư 200/2015/TT-BTC.
Điều
16. Căn cứ đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp
1. Kế hoạch đầu tư phát triển,
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng năm của doanh nghiệp;
2. Kết quả thực hiện kế hoạch
định kỳ sáu (06) tháng, hằng năm;
3. Báo cáo tài chính sáu
(06) tháng, hằng năm;
4. Kết quả giám sát tài
chính doanh nghiệp;
5. Các vấn đề phát sinh có
thể tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp;
6. Ý kiến nhận xét của các
cơ quan liên quan về việc thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra hằng năm đối
với các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý.
Điều
17. Báo cáo đánh giá và xếp loại doanh nghiệp
1. Đối với doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp căn cứ các
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại Quy chế này và các chỉ tiêu
do UBND tỉnh giao tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, lập và gửi báo cáo đánh
giá và xếp loại hàng năm cho các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này để
thẩm định và công bố xếp loại cho doanh nghiệp;
b) Thời gian gửi báo cáo
đánh giá và xếp loại cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Sở Tài chính chậm nhất vào
ngày 31/3 hàng năm;
c) Mẫu biểu báo cáo được lập
theo Biểu số 05.A và Biểu số 05.B quy định kèm theo Thông
tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với cơ quan
liên quan thẩm định báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp,
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 31/5 hằng năm.
Mục 1.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều
18. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
1. Các tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động theo quy định tại Điều 28, Mục 5 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày
06/10/2015 của Chính phủ và Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể:
a) Tiêu chí 1: Tổng doanh
thu.
Tổng doanh thu: Chỉ tiêu tổng doanh thu được xác
định tại Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Chế
độ kế toán doanh nghiệp) bao gồm Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Mã số 10) + Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) + Thu nhập khác (Mã số
31).
b) Tiêu chí 2: Lợi nhuận sau
thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
- Lợi nhuận sau thuế: bao gồm
lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác sau khi trừ
đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Chỉ tiêu này được xác định tại
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mã số 60 (Mẫu số B02-DN ban hành theo Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
Chế độ kế toán doanh nghiệp).
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ sở hữu được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ
sở hữu bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp được xác định tại Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Chế
độ kế toán doanh nghiệp bao gồm: Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 411), Quỹ đầu tư
phát triển (Mã số 418), Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 422). Vốn chủ sở
hữu bình quân năm được xác định bằng tổng số dư vốn chủ sở hữu cuối mỗi quý
chia cho 4 quý;
Trường hợp tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp chưa thực hiện phân phối trích lập các quỹ
thì khi thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp phải cộng thêm số
trích lập của Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại tiết b Khoản 3 Điều 31
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP vào chỉ tiêu vốn chủ sở hữu để làm căn cứ xác định tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
c) Tiêu chí 3: Nợ phải trả
quá hạn, khả năng thanh toán nợ đến hạn.
- Nợ phải trả quá hạn: Là
các khoản nợ đã quá thời hạn cam kết thanh toán cho các chủ nợ. Việc xác định nợ
phải trả quá hạn căn cứ vào thời hạn thanh toán ghi trên khế ước vay nợ, hợp đồng
kinh tế hoặc các chứng từ cam kết khác;
- Khả năng thanh toán nợ đến
hạn: Khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện
thời được xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn hiện có so với nợ ngắn hạn
và được tính toán theo công thức sau:
Khả năng thanh toán nợ đến hạn =
|
Tài sản ngắn hạn
|
Nợ ngắn hạn
|
Trong đó:
+ Tài sản ngắn hạn được xác
định theo số dư cuối kỳ (Mã số 100 Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN ban hành theo Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
Chế độ kế toán doanh nghiệp).
+ Nợ ngắn hạn được xác định
theo số dư cuối kỳ (Mã số 310 Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN ban hành theo Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
Chế độ kế toán doanh nghiệp).
d) Tiêu chí 4. Chấp hành
pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật
về thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác, quy định về chế độ báo cáo tài
chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính;
- Chế độ, chính sách pháp luật
theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 87/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực
về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thuế, thu nộp ngân
sách, chế độ báo cáo tài chính, báo cáo giám sát tài chính và báo cáo khác, việc
thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra;
- Việc chấp hành chế độ,
chính sách, pháp luật là chấp hành đúng quy định, không có những hành vi thực
hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện;
- Những hành vi vi phạm bao
gồm hành vi của tổ chức, cá nhân dưới danh nghĩa tổ chức hoặc của viên chức quản
lý doanh nghiệp gây ra.
đ) Tiêu chí 5: Tình hình thực
hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
Thực hiện sản phẩm, dịch vụ
công ích là việc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất
sản phẩm, cung ứng dịch vụ công theo chính sách của Nhà nước thông qua hình thức
đấu thầu hoặc nhận đặt hàng hoặc nhận nhiệm vụ Nhà nước giao. Việc đánh giá chỉ
tiêu này căn cứ vào mức độ hoàn thành về sản lượng và chất lượng sản phẩm, dịch
vụ.
2. Các tiêu chí 1, 2, 4 và
tiêu chí 5 quy định tại Khoản 1 Điều này khi tính toán được xem xét, loại trừ
các yếu tố tác động:
- Do nguyên nhân khách quan
như: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả
kháng khác;
- Do đầu tư mở rộng phát triển
sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận trong hai năm đầu kể từ năm đưa công trình đầu tư vào sử dụng;
- Do Nhà nước điều chỉnh giá
(đối với sản phẩm do Nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh
nghiệp hoặc phải thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với doanh nghiệp thực
tế hoạt động thường xuyên ổn định và chủ yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích, việc xếp loại doanh nghiệp căn cứ từng tiêu chí 1, 3, 4 và tiêu chí 5 quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
19. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước
1. Sử dụng các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 18 Quy chế
này làm tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
2. Phương pháp đánh giá hiệu
quả hoạt động và kết quả xếp loại doanh nghiệp, xếp loại Người đại diện như
doanh nghiệp nhà nước.
3. Căn cứ kết quả đánh giá
hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có vốn nhà nước để UBND tỉnh xem xét việc tiếp tục đầu tư, mở rộng đầu
tư hay thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này; đồng thời làm căn cứ đánh
giá, khen thưởng đối với Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp và làm cơ
sở để xây dựng kế hoạch, giao nhiệm vụ cho Người đại diện vốn nhà nước tại
doanh nghiệp trong năm tiếp theo.
Điều
20. Phương pháp đánh giá hiệu quả
1. Hằng năm căn cứ vào Kế hoạch,
chiến lược của doanh nghiệp, xu hướng phát triển của ngành, các thay đổi về mặt
pháp lý, kết quả hoạt động của năm trước, các nhiệm vụ chiến lược hoặc các nhiệm
vụ được giao trong năm kế hoạch, các điều kiện bên trong và bên ngoài, doanh
nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng năm của doanh
nghiệp gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định giao các chỉ tiêu
để làm căn cứ đánh giá, xếp loại phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất, kinh
doanh của từng doanh nghiệp.
2. Việc đánh giá hiệu quả và
xếp loại doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kế hoạch, mục tiêu, nhiệm
vụ được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao với kết quả thực hiện.
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp căn cứ vào các tiêu chí sau:
a) Tiêu chí 1: Tổng doanh
thu
- Doanh nghiệp xếp loại A
khi tổng doanh thu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao;
- Doanh nghiệp xếp loại B
khi tổng doanh thu thực hiện thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch
được giao;
- Doanh nghiệp xếp loại C
khi tổng doanh thu thực hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao.
b) Tiêu chí 2: Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
- Doanh nghiệp xếp loại A khi
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế
hoạch được giao;
- Doanh nghiệp xếp loại B
khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu thực hiện thấp hơn nhưng tối
thiểu bằng 90% so với kế hoạch được giao;
- Doanh nghiệp xếp loại C
khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đạt dưới 90% so với kế hoạch
được giao;
- Đối với những doanh nghiệp
có lỗ kế hoạch: Nếu lỗ thực hiện thấp hơn lỗ kế hoạch: Xếp loại A; Nếu lỗ thực
hiện bằng lỗ kế hoạch: Xếp loại B; Nếu lỗ thực hiện cao hơn lỗ kế hoạch: Xếp loại
C. Trường hợp do thực hiện tăng thêm nhiệm vụ được loại trừ khi xác định chỉ
tiêu lỗ thực hiện so với lỗ kế hoạch được giao.
c) Tiêu chí 3: Nợ phải trả
quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn
- Doanh nghiệp không có nợ
phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1: Xếp loại
A;
- Doanh nghiệp không có nợ
phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn từ 0,5 đến 1: Xếp
loại B;
- Doanh nghiệp có nợ phải trả
quá hạn hoặc hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5: Xếp loại C.
Đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực đặc thù (nếu có), UBND tỉnh Hòa Bình xem xét quyết định hệ số khả
năng thanh toán nợ đến hạn cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
để làm căn cứ xếp loại chỉ tiêu này.
d) Tiêu chí 4: Tình hình chấp
hành các quy định pháp luật hiện hành
- Doanh nghiệp không có kết
luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm cơ chế, chính sách một trong những
lĩnh vực đã nêu tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở về việc thực hiện
cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức bị xử phạt
hành chính: xếp loại A.
- Doanh nghiệp vi phạm một
trong các trường hợp sau đây thì xếp loại B:
+ Cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ
quan tài chính nhắc nhở 01 lần bằng văn bản về việc nộp báo cáo giám sát, báo
cáo xếp loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính và các báo cáo khác không đúng quy
định, không đúng hạn;
+ Các cơ quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền (số tiền từng
lần bị xử phạt dưới 10.000.000 đồng) phát sinh trong năm tài chính thực hiện việc
đánh giá xếp loại doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp vi phạm một
trong các trường hợp sau đây thì xếp loại C:
+ Không nộp báo cáo giám
sát, báo cáo xếp loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo
quy định hoặc nộp báo cáo không đúng quy định, đúng thời hạn bị cơ quan đại diện
chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản từ 02 lần trở lên;
+ Các cơ quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính bằng các hình thức khác (ngoài hình thức cảnh cáo)
hoặc bị phạt tiền (số tiền bị xử phạt một lần từ 10.000.000 đồng trở lên) trong
năm tài chính thực hiện việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp;
+ Người quản lý điều hành
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của
doanh nghiệp đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
đ) Tiêu chí 5: Tình hình thực
hiện sản phẩm, dịch vụ công ích
- Hoàn thành hoặc hoàn thành
vượt mức kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm
tiêu chuẩn quy định: Xếp loại A;
- Hoàn thành tối thiểu 90% kế
hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định:
Xếp loại B;
- Hoàn thành dưới 90% kế hoạch
về sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định:
Xếp loại C.
4. Việc đánh giá hiệu quả và
xếp loại doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kế hoạch, mục tiêu, nhiệm
vụ được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao với kết quả thực hiện.
Mục 2.
XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP
Điều
21. Kết quả đánh giá và xếp loại doanh nghiệp
Kết quả đánh giá và xếp loại
doanh nghiệp được phân loại: Doanh nghiệp xếp loại A, doanh nghiệp xếp loại B,
doanh nghiệp xếp loại C theo mức độ hoàn thành các chỉ tiêu đánh giá do UBND tỉnh
giao cho từng doanh nghiệp.
1. Đối với doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh, căn cứ kết quả phân loại cho từng tiêu chí 1, 2, 3 và 4 quy định
tại Khoản 1 Điều 18 Quy chế này để xếp loại cho từng doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp xếp loại A
khi không có tiêu chí xếp loại C, trong đó tiêu chí 2 và tiêu chí 4 được xếp loại
A;
b) Doanh nghiệp xếp loại C
khi có tiêu chí 2 xếp loại C hoặc có tiêu chí 2 xếp loại B và 3 tiêu chí còn lại
xếp loại C;
c) Doanh nghiệp xếp loại B
là doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.
2. Đối với doanh nghiệp được
thành lập và thực tế hoạt động thường xuyên ổn định và chủ yếu là cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích thì căn cứ kết quả xếp loại cho từng tiêu chí 1, 3, 4 và
5 quy định tại Khoản 1 Điều 18 Quy chế này để xếp loại cho từng doanh nghiệp
như sau:
a) Doanh nghiệp xếp loại A
khi không có tiêu chí xếp loại C và có tiêu chí 4 và tiêu chí 5 xếp loại A;
b) Doanh nghiệp xếp loại C
khi có tiêu chí 5 xếp loại C hoặc có tiêu chí 5 xếp loại B và 3 tiêu chí còn lại
xếp loại C;
c) Doanh nghiệp xếp loại B
là doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.
Điều
22. Xếp loại Người quản lý doanh nghiệp
1. Căn cứ đánh giá kết quả
hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp (gồm: Chủ tịch công ty đối với doanh
nghiệp nhà nước, Người đại diện vốn nhà nước doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
có vốn nhà nước) thực hiện theo các tiêu chí sau:
a) Mức độ hoàn thành chỉ
tiêu do UBND tỉnh giao về lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu:
Mức độ hoàn thành chỉ tiêu
Nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu: Là tỷ lệ hoàn
thành đạt, vượt hoặc thấp hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu do
UBND tỉnh giao đầu năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong suốt kỳ thực hiện
(trừ trường hợp bất khả kháng). Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch về sản lượng, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
b) Kết quả xếp loại doanh
nghiệp;
c) Mức độ hoàn thành kế hoạch
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích).
2. Phân loại đánh giá và
tiêu chí đánh giá đối với Người quản lý doanh nghiệp được phân loại theo 03 mức
độ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ;
Việc đánh giá đối với người
quản lý doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số
97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức
vụ tại doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
3. Xếp loại Người quản lý
doanh nghiệp
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
khi:
- Thực hiện tốt các tiêu chí
đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp theo quy định;
- Đạt hoặc vượt chỉ tiêu cơ
quan đại diện chủ sở hữu giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu;
Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: Hoàn thành hoặc hoàn
thành vượt mức kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm
tiêu chuẩn quy định;
- Doanh nghiệp xếp loại A.
b) Không hoàn thành nhiệm vụ
nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
- Không thực hiện tốt các
tiêu chí đánh giá do kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ;
- Hoàn thành dưới 90% chỉ
tiêu cơ quan đại diện chủ sở hữu giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ
sở hữu; Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: Hoàn thành dưới
90% kế hoạch về sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu
chuẩn quy định;
- Doanh nghiệp xếp loại C.
c) Hoàn thành nhiệm vụ: Các
trường hợp còn lại không thuộc quy định tại tiết a, b Khoản 3 Điều này.
Điều
23. Khen thưởng đối với Người quản lý doanh nghiệp
1. Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng, hằng năm căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ đã được UBND tỉnh xếp loại
Người quản lý; Người quản lý doanh nghiệp được xét chi thưởng từ Quỹ thưởng Người
quản lý doanh nghiệp như sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
Được thưởng tối đa 1,5 tháng lương thực hiện của Người quản lý doanh nghiệp;
b) Hoàn thành nhiệm vụ: Được
thưởng tối đa 01 tháng lương thực hiện của Người quản lý doanh nghiệp;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ:
Không được chi thưởng.
2. Mức trích lập và sử dụng
Quỹ thưởng Người quản lý doanh nghiệp, thẩm quyền quyết định mức thưởng cho Người
quản lý doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Điều
24. Xử lý vi phạm và hình thức kỷ luật
1. Đối với Chủ tịch công ty
UBND tỉnh xem xét, quyết định
các hình thức kỷ luật mức độ, hậu quả thiệt hại đến vốn Nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp, quyết định các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, buộc thôi việc, cách chức; quyết định mức lương và các lợi ích khác đối
với Người quản lý doanh nghiệp nếu vi phạm các quy định sau:
a) Không nộp, nộp không đầy
đủ, không đúng hạn các báo cáo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, của cơ
quan đại diện chủ sở hữu; nội dung báo cáo không trung thực, không đầy đủ; Còn
có hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
b) Không thực hiện chế độ
công khai thông tin tài chính đúng thời gian, đúng các nội dung quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ các ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, giải pháp của cơ quan đại diện
chủ sở hữu và cơ quan tài chính.
2. Đối với Người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp
UBND tỉnh thực hiện các hình
thức xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với Người đại diện vốn nhà nước tại
doanh nghiệp do UBND tỉnh cử hoặc ủy quyền nếu vi phạm các quy định sau:
a) Không nộp, nộp không đầy
đủ, không đúng hạn các báo cáo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, của cơ
quan đại diện chủ sở hữu;
b) Không đánh giá trung thực,
đầy đủ về hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Đối với cơ quan đại diện
chủ sở hữu
UBND tỉnh xem xét, quyết định
các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm và cách chức theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức đối với cá nhân, người đứng đầu tổ
chức liên quan thực hiện nhiệm vụ cơ quan đại diện chủ sở hữu nếu vi phạm một
trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện giao các
chỉ tiêu xếp loại bằng văn bản đúng thời hạn theo quy định của Quy chế này.
b) Không thực hiện đầy đủ
các nội dung giám sát tài chính doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc
được giao quản lý.
c) Không kịp thời đưa ra các
biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về quản lý tài chính của doanh nghiệp hoặc
không báo cáo cơ quan cấp trên và cơ quan quản lý về tài chính doanh nghiệp đối
với các trường hợp vi phạm các quy định pháp luật về tài chính doanh nghiệp.
d) Không nộp báo cáo giám sát tài chính doanh
nghiệp cho cơ quan tài chính theo thời gian hoặc nội dung quy định.
đ) Không tổ chức thực hiện
các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các kiến nghị của cơ quan tài
chính, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc xử lý các sai phạm và biện
pháp tăng cường giám sát tài chính doanh nghiệp.
e) Báo cáo không trung thực
kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được
giao quản lý.
4. Đối với doanh nghiệp nhà
nước: Công bố hằng năm trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh và gửi Bộ Tài
chính trước ngày 30/6 năm tiếp theo danh sách doanh nghiệp có hành vi vi phạm:
a) Nộp báo cáo phục vụ công
tác giám sát tài chính cho cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Báo cáo đánh giá và
xếp loại doanh nghiệp chậm quá 20 ngày so với quy định của cơ quan chủ sở hữu.
b) Nộp Báo cáo phục vụ công
tác giám sát tài chính cho cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Báo cáo đánh giá và
xếp loại doanh nghiệp chậm quá 20 ngày so với quy định tại Nghị định số
87/2015/NĐ-CP.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
25. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Theo dõi, tổng hợp việc
thực hiện Quy chế này để báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Tổ chức hướng dẫn và quán
triệt các quy định của nhà nước và của UBND tỉnh về công tác giám sát và đánh
giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước đến từng đơn vị thuộc đối tượng
giám sát.
c) Tổ chức bộ máy, bố trí đủ
nhân lực để thực hiện tốt công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả giám
sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do mình thực hiện.
d) Việc công khai thông tin
tài chính doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nước thực
hiện công khai thông tin tài chính theo Mục 2 Chương V Nghị định số
87/2015/NĐ-CP và Nghị định về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước;
- Doanh nghiệp có vốn nhà nước
thực hiện công khai thông tin tài chính theo quy định của pháp luật và Điều lệ
doanh nghiệp;
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu
thực hiện công khai thông tin tài chính doanh nghiệp theo quy định tại Mục 3
Chương V Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Nghị định về công bố thông tin của doanh
nghiệp nhà nước.
2. Đối với các cơ quan liên
quan: Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh hằng năm vào tháng 02 của năm sau có thông báo bằng
văn bản gửi Sở Tài chính đối với các doanh nghiệp có vi phạm về thực hiện chính
sách pháp luật của Nhà nước theo các lĩnh vực:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Đánh giá về việc thực hiện giám sát đối với các doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 115/2014/NĐ-CP ngày 03/12/2014 của Chính phủ quy định chế độ giám
sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao
của doanh nghiệp nhà nước;
b) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Đánh giá về việc chấp hành pháp luật lao động, chính sách tiền
lương;
c) Thanh tra tỉnh: Đánh giá
về việc thực hiện Nghị định số 49/2014/NĐ-CP ngày 20/5/2014 của Chính phủ về
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp
hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu;
d) Cục Thuế tỉnh: Đánh giá về
việc chấp hành pháp luật về thuế;
đ) Công an tỉnh: Đánh giá về
việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3. Những nội dung không nêu
trong Quy chế này, thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Trong quá trình thực hiện
nếu phát hiện những điểm chưa hợp lý, cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị có trách
nhiệm báo cáo và đề xuất gửi Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu trình UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.