BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 45/2004/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN
ĐIỀU LỆ CỦA HỘI NUÔI ONG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2003 của Chính phủ, quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng
5 năm 2003 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội nuôi Ong Việt Nam
và Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội nuôi
Ong Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V ngày 8 tháng 10 năm
2003 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội nuôi Ong Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)
HỘI NUÔI ONG VIỆT
NAM
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên Hội
Tên giao dịch chính thức là Hội nuôi Ong Việt Nam,
tên giao dịch quốc tế: Vietnamese Beekeepers Association, viết tắt là: VBA
Hội Nuôi ong Việt Nam là một tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của những người nuôi ong và những người hoạt động trong các lĩnh vực
kinh tế, khoa học - kỹ thuật phục vụ cho nghề nuôi ong.
Hội Nuôi ong Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản riêng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà nội và có Văn phòng đại
diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (việc đặt văn phòng đại diện
theo quy định của pháp luật).
Hội Nuôi ong Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội
do Đại hội thông qua được Bộ Nội vụ phê duyệt. Hội là thành viên của Liên hiệp
các hội khoa học - kỹ thuật Việt Nam và chịu sự quản lý nhà nước của được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hội Nuôi ong Việt Nam là thành viên Hội Nuôi ong Quốc
tế (APIMONDIA), Hội Nuôi ong Châu Á (AAA).
Điều 2. Mục đích - nhiệm vụ của
Hội:
1. Tập hợp rộng rãi những người nuôi ong, những người
hoạt động ở lĩnh vực kinh tế, khoa học - kỹ thuật có liên quan đến nghề nuôi
ong, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau tạo điều kiện để mọi thành viên nâng cao trình độ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp phát triển ngành ong,
góp phần xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
2. Đại diện cho hội viên trong quan hệ công tác,
giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nhằm phát triển
Hội để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các hội viên. Là tổ chức đại diện hợp
pháp quan hệ với Hội Nuôi ong Quốc tế (APIMONDIA), Hội Nuôi ong Châu Á (AAA) và
các Hội chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật.
3. Phát triển màng lưới tổ chức cơ sở, hội viên và
cơ sở vật chất - kỹ thuật của Hội, đảm bảo tính thống nhất và uy tín của Hội
Nuôi ong Việt Nam.
4. Đại diện cho hội viên tham gia tư vấn và phản biện
với các cơ quan Nhà nước trong việc hoạch định các chính sách, dự án phát triển
và các quy trình, tiêu chuẩn định mức kinh tế-kỹ thuật của ngành ong.
5. Đào tạo, thông tin phổ biến rộng rãi các tiến bộ
khoa học công nghệ và kinh nghiệm trong sản xuất chế biến, bảo quản, tiêu thụ
cho các hội viên nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành để không
ngừng tăng hiệu quả, uy tín của nghề nuôi ong.
6. Tiến hành các hoạt động kinh tế theo qui định của
pháp luật nhằm tạo nguồn thu cho quĩ hội như: Tổ chức xây dựng và quản lý các
Trung tâm đào tạo - dạy nghề, dịch vụ, tư vấn kinh tế kỹ thuật, tổ chức các hội
nghị, hội thảo, tham quan học tập trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực khoa học
- kỹ thuật, thương mại của nghề ong.
7. Xuất bản tập san, tạp chí, thông tin chuyên
ngành, các tài liệu giảng dạy, hướng dẫn kinh tế kỹ thuật ngành ong.
Chương 2.
HỘI VIÊN
Điều 3. Hội viên:
Các tổ chức và công dân Việt Nam trực tiếp nuôi ong
hoặc công tác có liên quan đến ngành ong, tự nguyện tuân theo điều lệ của Hội
và làm đơn xin gia nhập Hội đều có thể được kết nạp là hội viên của Hội Nuôi
ong Việt Nam. Những người Việt Nam ở nước ngoài có kiến thức về ngành ong, nhiệt
tình đóng góp cho Hội, có thể được được Ban Thường vụ xem xét kết nạp là hội
viên tán trợ của Hội Nuôi ong Việt Nam.
Điều 4. Hội viên có nhiệm vụ:
1. Tôn trọng, chấp hành điều lệ, Nghị quyết của Hội,
tuyên truyền và phát triển hội viên mới, tích cực học tập và hoạt động để không
ngừng nâng cao tay nghề, trình độ khoa học - kỹ thuật nhằm hoàn thành các nhiệm
vụ mà Hội giao cho.
2. Bảo mật các tư liệu kinh tế, kỹ thuật của Hội
khi chưa được công bố công khai và bảo vệ tài sản của Hội.
3. Tham gia sinh hoạt Hội đều đặn, đóng lệ phí và hội
phí theo quy định của Hội.
Điều 5. Hội viên có quyền lợi:
1. Thảo luận, tham gia ý kiến, biểu quyết, chất vấn,
phê bình, kiến nghị về công tác của Hội.
2. Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
3. Được Hội giúp đỡ trong sản xuất, kinh doanh, đào
tạo, tư vấn, thông tin về nghề nuôi ong trong nước và quốc tế.
4. Được nhận tạp chí, thông tin chuyên ngành của Hội
và hưởng các quyền lợi khác do Hội đặt ra.
5. Được xin ra khỏi Hội.
Hội viên tán trợ không được tham gia ứng cử, đề cử
vào Ban lãnh đạo hội và biểu quyết các vấn đề của Hội.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 6. Tổ chức và hoạt động của Hội theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải kinh phí. Tổ chức của Hội bao gồm:
1. Ở Trung ương: Hội nuôi Ong Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: (sau
đây gọi chung là tỉnh) là Hội nuôi Ong tỉnh.
3. Ở cơ sở: Chi hội; Các tổ chức cơ sở có từ 5 hội
viên trở lên có thể thành lập Chi hội.
Ở tỉnh nếu có nhu cầu thì thành lập Hội nuôi Ong tỉnh.
Việc thành lập do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Hội ở tỉnh tán thành điều lệ Hội nuôi Ong Việt Nam, làm đơn xin gia nhập thì được
công nhận là Hội thành viên.
Điều 7. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
nuôi Ong Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc, nhiệm kỳ 4 năm. Đại hội bất
thường được triệu tập khi ít nhất có trên 2/3 số ủy viên Ban chấp hành Trung
ương Hội hoặc có ít nhất 1/2 số hội viên chính thức yêu cầu. Thành phần, số lượng
đại biểu dự đại hội do Ban chấp hành đương nhiệm của Trung ương Hội qui định.
Nhiệm vụ của Đại hội:
- Tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm
kỳ đã qua, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới.
- Thông qua, sửa đổi Điều lệ (nếu có)
- Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
- Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ mục
đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
Điều 8. Ban chấp hành trung ương Hội là cơ
quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành trung
ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu.
Ban chấp hành có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Đại hội.
- Lãnh đạo thực hiện điều lệ của Hội
- Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và
ngoài nước, góp phần phát triển Hội.
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các Hội cấp tỉnh,
và chỉ đạo các Tiểu ban chuyên môn của Hội.
- Bầu Ban thường vụ Trung ương Hội và Chủ tịch,
(các) Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký.
- Ban chấp hành Trung ương Hội họp định kỳ 6 tháng
1 lần. (trừ trường hợp đột xuất)
Điều 9. Cơ quan thường trực của Ban chấp
hành Trung ương Hội là Ban thường vụ, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng
Thư ký và một số ủy viên, số lượng Ban Thường vụ không quá 1/3 tổng số ủy viên
Ban chấp hành Trung ương Hội.
Ban Thường vụ Hội có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo thực hiện các quyết định của Ban chấp
hành Trung ương Hội giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành.
- Công nhận Ban chấp hành Hội cấp tỉnh và cấp thẻ hội
viên.
- Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo qui
định của Ban chấp hành Trung ương Hội.
- Theo dõi hoạt động của các Hội cấp tỉnh và các Tiểu
ban chuyên môn.
- Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần. Khi cần
thiết theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng Thư ký, Ban thường vụ có thể triệu tập
họp bất thường.
Điều 10. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Trung
ương Hội bầu ra trong số các ủy viên thường vụ, chủ trì các cuộc họp của Ban chấp
hành Trung ương Hội và Ban thường vụ Hội, điều hành việc triển khai các Nghị
quyết của Ban chấp hành Trung ương Hội và Ban thường vụ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của hội.
Điều 11. Phó Chủ tịch do Ban chấp hành Trung
ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo từng mặt hoạt động của Hội.
Điều 12. Tổng Thư ký do Ban chấp hành Trung
ương Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc của Hội do Chủ tịch phân
công và điều hành mọi hoạt động văn phòng Trung ương Hội.
Điều 13. Khi cần thiết, theo đề nghị của Tổng
Thư ký Hội, Ban Thường vụ Hội có thể xem xét và quyết định thành lập các Tiểu
ban chuyên môn, các tổ chức phục vụ cho công tác phát triển Hội. Việc thành lập
theo quy định của Pháp luật.
Điều 14. Ban kiểm tra:
Ban chấp hành bầu ra ban kiểm tra, Ban kiểm tra có
nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội, điều
lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hội.
- Kiểm tra Hội viên trong các hoạt động để biểu
dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp
thời chấn chỉnh.
- Kiểm các hoạt động kinh tế, tài chính của hội và
các tổ chức trực thuộc hội; xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 15. Tổ chức, hội viên có nhiều thành
tích được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 16. Tổ chức, hội viên làm tổn hại đến
uy tín, thanh danh của Hội, làm trái với điều lệ, Nghị quyết của Hội thì bị kỷ luật
từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp có gây thiệt hại về vật chất,
ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo Pháp luật.
Điều 17. Các tổ chức thành viên, cá nhân của
Hội trong 1 năm không nộp Hội phí hoặc không sinh hoạt 3 kì liên tiếp không có
lí do, thì bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Chương 5.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 18. Nguồn thu của Hội:
- Hội phí của hội viên thu mỗi năm 1 lần (mức thu cụ
thể do Ban chấp hành Trung ương Hội qui định).
- Thu từ các hoạt động của Hội như dịch vụ, tư vấn,
xuất bản, hội thảo, mở lớp bồi dưỡng, huấn luyện ...
- Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
Các khoản chi của Hội gồm: chi cho hoạt động khoa học
kỹ thuật và hoạt động tư vấn, dịch vụ, công tác truyền thông, phổ biến bồi dưỡng
nghiệp vụ, hợp tác quốc tế, hội phí, chi văn phòng, bảo hiểm, phúc lợi và chi
phí hành chính của bộ máy quản lý Hội.
Điều 19. Tài chính của Hội được quản lý theo
qui định của Ban chấp hành Trung ương Hội trên cơ sở tuân thủ các chế độ chính
sách tài chính - kế toán của Nhà nước. Tiền nhàn rỗi của Hội (nếu có), kể cả
ngoại tệ được phép gửi tiết kiệm nhằm tăng thêm cho quĩ Hội.
Điều 20. Khi Hội hoặc tổ chức của Hội giải
tán, phải kiểm kê tài sản, quĩ của Hội hoặc tổ chức báo cáo Ban chấp hành Trung
ương Hội xử lí theo qui định của Pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Điều lệ này gồm VI chương, 22 Điều,
đã được đại hội lần thứ V của Hội nuôi Ong Việt Nam thông qua ngày 8 tháng 10
năm 2003 và có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ.
Điều 22. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của
Hội mới có quyền bổ sung và sửa đổi điều lệ./.