ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4431/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 13 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03
tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ
trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 61/KH/TU ngày
15 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa về thực hiện Chương
trình phối hợp giữa Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 155/TTr-SLĐTBXH ngày 03 tháng 10 năm
2022 và Công văn số 5019/SLĐTBXH-LĐVL ngày 01 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển quan hệ lao động trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025 (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án được phê duyệt tại Điều 1 của
Quyết định này theo đúng quy định hiện hành. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện Đề án về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở; Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ,
Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh;
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Giám đốc
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh tại Thanh Hóa; Chủ tịch Hiệp
Hội Doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Thủ trưởng các sở,
ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Lao động - TBXH (để b/c);
- Thường trực; Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các thành ủy, thị ủy, huyện ủy;
- Báo Thanh Hóa, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2022
- 2025
(Kèm theo Quyết định số: 4431/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh Thanh
Hóa)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, Thanh Hóa luôn
được xếp vào nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng GRDP cao nhất cả nước.
Quy hoạch Khu kinh tế Nghi Sơn và quy hoạch cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa được
điều chỉnh theo hướng mở rộng. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
ngày càng tăng, nổi bật có nhiều dự án may mặc, da giày của doanh nghiệp dân
doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng lao động quy
mô lớn đi vào hoạt động, đã thu hút nhiều lao động vào làm việc.
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03
tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cấp, các ngành của tỉnh đã quan tâm triển khai một số giải pháp nhằm xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, bước đầu đã đạt được một số kết
quả nhất định: nhận thức của các cấp, các ngành và của người lao động, người sử
dụng lao động về quan hệ lao động từng bước được nâng lên; hoạt động của tổ chức
Công đoàn từng bước phát huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động; số lượng các cuộc đình công trong thời gian gần đây đã có xu hướng
giảm; quan hệ lao động tập thể duy trì được sự ổn định nhất định; đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động từng bước được cải thiện. Những kết quả
này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo an ninh
trật tự xã hội và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, tình hình quan hệ lao động
trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại những hạn chế như: vai trò bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người lao động ở một số cấp Công đoàn còn hạn chế; thực hiện
quy định về đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đạt hiệu quả chưa cao;
thỏa ước lao động tập thể chưa thực sự là kết quả của quá trình thương lượng;
đình công không đúng trình tự pháp luật còn diễn ra và tiềm ẩn những yếu tố phức
tạp; các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động như hòa giải viên lao động,
trọng tài lao động cơ bản chưa thể phát huy trong thực tiễn. Những hạn chế này ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Trong bối cảnh đất nước tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế,
nhiều chủ trương, chính sách mới được Đảng và Nhà nước ban hành, Bộ luật Lao động
số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động)
đã thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và đặt ra nhiều yêu cầu mới và
cao hơn về quan hệ lao động. Trong đó, đặc biệt là sự thành lập và hoạt động của
các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp không thuộc hệ thống Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam; đòi hỏi việc phân Công trách nhiệm quản lý nhà nước để
đổi mới, tăng cường quản lý có hiệu quả sự ra đời và hoạt động của tổ chức đại
diện người lao động tại doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động, tạo điều kiệu cho doanh nghiệp phát triển ổn định.
Thực tế này cho thấy việc xây dựng Đề
án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn
2022-2025” là cần thiết. Góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ trong bối cảnh mới, thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
giữ vững an ninh, trật tự, an toàn, xã hội trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần
của Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ trong tình hình mới và các quy định của Bộ luật Lao động.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9
năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
- Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11
năm 2019.
- Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm
2012.
- Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14
tháng 6 năm 2019 của Quốc hội gia nhập Công ước số 98 của ILO về áp dụng những
nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể.
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
- Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong
tình hình mới.
- Chương trình phối hợp công tác số
01/CTPH-ĐĐTLĐLĐVN-BTVTUTH ngày 29 tháng 12 năm 2021 giữa Đảng đoàn Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam và Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025.
- Kế hoạch số 176/KH-TU ngày 11 tháng
11 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa về hành động thực hiện Chỉ thị
số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 61/KH/TU ngày 15 tháng
4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa về thực hiện Chương trình phối hợp
giữa Đảng đoàn Tong Liên đoàn Lao động Việt Nam và Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh
Hóa, giai đoạn 2022-2025.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi áp dụng
- Phạm vi không gian: Quản lý và hỗ
trợ quan hệ lao động, đối thoại, thương lượng, ký kết thoa ước lao động tập thể
và giải quyết tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn
2022-2025
2. Đối tượng của Đề án
- Người lao động, tổ chức đại diện
người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện của người sử dụng lao
động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ
lao động cấp tỉnh, cấp huyện.
- Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng
tài lao động tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện nội dung Đề án.
Phần II
THỰC TRẠNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về phát triển kinh tế
Kinh tế tỉnh Thanh Hóa được xếp trong
nhóm các tỉnh tăng trưởng cao của cả nước. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bàn năm 2021 đạt 8,85%, đứng thứ 5/63 tỉnh, thành phố, thu ngân sách
nhà nước vượt xa so với dự toán, Trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng
3,58%; Công nghiệp - Xây dựng tăng 15,66%; Dịch vụ tăng 3,59%; Thuế sản phẩm
tăng 2,32%. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2021, xếp thứ 43 toàn quốc.
2. Về lao động, việc làm
Theo số liệu thống kê tính tới năm
2021, dân số tỉnh Thanh Hóa trên 3,68 triệu người. Dân số trong độ tuổi lao động
trên 2,45 triệu người, chiếm 66,6% tổng dân số. Lao động đang làm việc trong
các ngành kinh tế trên 2,36 triệu người (Trong đó, lao động làm việc trong
ngành Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 35,12%; trong ngành Công nghiệp - xây dựng
chiếm 38,78%, trong ngành Dịch vụ chiếm 26,1%). Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị là 3%; tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn là 6%; tỷ lệ lao động
qua đào tạo là 71%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ là 25,89%. Tỷ
lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội (cả bắt buộc và tự
nguyện) đạt 32%, tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp đạt 25%; số tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
(BHXH, BHYT, BHTN) của toàn tỉnh là 400,77 tỷ đồng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có trên
20.520 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có 78 doanh nghiệp nhà nước, 112
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 20.330 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tổng
số lao động làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khoảng 400.110
người, trong đó số lao động làm việc trong khối doanh nghiệp nhà nước khoảng
13.800 người, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 200.150 người, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh khoảng 186,160 người. Thu nhập của người lao động khối
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 6,4 triệu đồng; khối doanh nghiệp
dân doanh khoảng 5,5 triệu đồng; khối doanh nghiệp nhà nước khoảng 6,6 triệu đồng.
Môi trường làm việc, điều kiện làm việc
của người lao động còn hạn chế, tình trạng vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động còn xảy ra. Điển hình đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là tình trạng vi phạm thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chưa quy định
các tiêu chuẩn nâng lương, nợ, chậm trả lương. Đối với doanh nghiệp dân doanh
tình trạng nợ BHXH, BHYT, BHTN và vi phạm về an toàn vệ sinh lao động còn xảy
ra.
II. THỰC TRẠNG
CƠ CHẾ, THIẾT CHẾ QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động
Xác định tầm quan trọng của việc xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Tỉnh ủy,
UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng và triển
khai thực hiện nhiều giải pháp để hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư, Tỉnh ủy Thanh Hóa ban hành Kế hoạch số 176-KH/TU ngày
11/11/2019. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ban hành: Quyết định số
1695/QĐ-UBND ngày 18/5/2022; Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 15/4/2021; Quyết định
số 3424/QĐ-UBND ngày 02/9/2021: Quyết định số 4714/QĐ-UBND ngày 04/11/2020.
Trên cơ sở đó các cấp, các ngành triển khai thực hiện xây dựng các thiết chế về
quan hệ lao động, phòng ngừa đình công.
2. Công tác quản
lý nhà nước về lao động
Số lượng biên chế hiện tại trong các cơ
quan quản lý Nhà nước về lao động chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về
quan hệ lao động. Các cán bộ, công chức thường xuyên phải thực hiện công tác
kiêm nhiệm, không có cán bộ chuyên trách về quan hệ lao động và thư ký Hội đồng
trọng tài lao động.
Hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ
lao động chủ yếu thực hiện lồng ghép thông qua đối thoại, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về lao động, các cuộc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát doanh
nghiệp về lao động, hoạt động hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động và đình
công. Ngoài ra còn thực hiện thông qua nhiệm vụ hỗ trợ quan hệ lao động như: Hỗ
trợ tăng cường năng lực đối thoại, thương lượng và giải quyết tranh chấp cho
các chủ thể quan hệ lao động; trung gian và hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp cho các
tiến trình đối thoại, thương lượng tập thể...
Bộ luật Lao động có hiệu lực từ ngày
01/01/2021 quy định thêm trách nhiệm quản lý nhà nước trong việc đăng ký, quản
lý hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp; thành lập hội
đồng thương lượng tập thể. Do đó, yêu cầu về khối lượng, chất lượng công việc của
cơ quan quản lý nhà nước về lao động, đặc biệt là cấp tỉnh, sẽ tăng lên. Đòi hỏi
phải tăng cường về số lượng, chất lượng nhân sự trong cơ quan quản lý nhà nước
về quan hệ lao động mới đáp ứng được nhu cầu thực tế.
3. Tổ chức Công
đoàn
- Công tác phát triển đoàn viên,
thành lập Công đoàn cơ sở của tổ chức Công đoàn thường xuyên được các cấp, các
ngành của tỉnh Thanh Hóa quan tâm. Tính đến ngày 31/5/2022, tổng số đoàn viên
Công đoàn toàn tỉnh là 330.827 người (tăng 14.728 đoàn viên so với cùng kỳ năm
2021); Tổng số Công đoàn cơ sở là 3.620 đơn vị (tăng 30 đơn vị so với cùng kỳ
năm 2021); trong đó, khu vực Hành chính sự nghiệp có 2.940 đơn vị; khu vực sản
xuất kinh doanh có 680 đơn vị, bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước 14 đơn vị; doanh
nghiệp ngoài Quốc doanh 666 đơn vị. Bình quân mỗi năm thành lập mới từ 60-70
Công đoàn cơ sở.
- Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của
Tỉnh ủy, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; các cấp Công đoàn trong tỉnh đã từng
bước phát huy được vai trò là người đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng của đoàn viên Công đoàn, người lao động. Thường xuyên tổ chức các hoạt động
gắn kết, tạo không khí vui tươi cho người lao động (như: tổ chức chương trình Tết
sum vầy - Kết nối yêu thương; thăm tặng quà người lao động có hoàn cảnh khó
khăn nhân Tháng công nhân, Tháng an toàn vệ sinh lao động...), tổ chức hội nghị
hướng dẫn, tư vấn nâng cao năng lực cho cán bộ Công đoàn cơ sở về thương lượng,
ký kết thỏa ước lao động tập thể, đối thoại: tuyên truyền phổ biến chính sách -
pháp luật của nhà nước liên quan đến người lao động; đổi mới tổ chức và hoạt động
Công đoàn theo hướng về cơ sở vì lợi ích đoàn viên và người lao động; chú trọng
tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đẩy mạnh
các hoạt động xã hội, tạo điều kiện để công nhân, lao động thực hiện được quyền
làm chủ của mình.
- Trong những năm qua, đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần của người lao động đã được quan tâm. Trong đó tổ chức
Công đoàn đã có nhiều hoạt động thiết thực, cụ thể chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động như: tổ chức Ngày hội công nhân; phiên chợ nghĩa
tình; Hội thao trong công nhân, viên chức, lao động; Chương trình sau giờ thứ
8; các hội diễn văn nghệ... được triển khai từ cơ sở đến cấp tỉnh. Tuy nhiên, đời
sống văn hóa tinh thần của người lao động tại nhiều cơ sở, doanh nghiệp còn
nghèo nàn; môi trường văn hóa ở nơi làm việc và nơi sinh sống của người lao động
chưa được quan tâm đúng mức; vẫn còn nhiều công nhân lao động có hoàn cảnh khó
khăn cần được giúp đỡ.
4. Tổ chức đại diện
người sử dụng lao động
Ủy ban nhân dân tỉnh luôn tạo điều kiện
trong việc thành lập và hoạt động của các tổ chức đại diện của người sử dụng
lao động. Một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động được thành lập trên địa
bàn tỉnh có hoạt động nổi bật như: Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam tại Thanh Hóa, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh. Đây
là các đơn vị đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp và giới sử dụng lao động đã
triển khai và tổ chức được nhiều hoạt động, chương trình hỗ trợ cho người sử dụng
lao động và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Đối thoại,
thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
5.1. Xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở
Những năm qua, các cấp Công đoàn đã
chủ động phối hợp với người sử dụng lao động trong việc xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở. Tuy nhiên, thực tế một số lãnh đạo doanh nghiệp chưa
thực sự coi trọng công tác thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức Hội nghị
người lao động đôi khi còn mang tính hình thức, chất lượng chưa cao. Công tác
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của các
cơ quan chức năng còn hạn chế, đặc biệt là khu vực ngoài nhà nước, dẫn đến người
lao động và người sử dụng lao động chưa thực sự hiểu ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
5.2. Đối thoại
Việc tổ chức đối thoại định kỳ tại
nơi làm việc được các cấp, các ngành và doanh nghiệp quan tâm triển khai thực
hiện; trong đó có vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc chủ động phối hợp tổ
chức đối thoại đạt hiệu quả. Đến nay, đã có 459/680 (đạt 67,5%) doanh nghiệp có
tổ chức Công đoàn, tổ chức được Hội nghị người lao động, hội nghị đối thoại. Việc
tổ chức hội nghị đối thoại chủ yếu ở các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp có
đông lao động, còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (nhất là các doanh nghiệp
tư nhân) thường rất ít tổ chức đối thoại định kỳ.
5.3. Thương lượng, ký kết thỏa
ước lao động tập thể
Trong những năm qua, thỏa ước lao động
tập thể của cơ sở đã được ký kết theo trình tự quy định của pháp luật, số lượng
thỏa ước lao động tập thể tăng dần qua các năm. Đến nay trên địa bàn tỉnh có
67,7% doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn cơ sở ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Việc ký kết Thỏa ước lao động tập thể vẫn mang tính hình thức, còn tình trạng
doanh nghiệp chưa thực hiện đúng trình tự đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa
ước lao động tập thể. Một số thỏa ước lao động tập thể có những quy định có lợi
hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật, tuy nhiên vẫn còn nhiều
thỏa ước lao động tập thể chủ yếu là sao chép lại các quy định của Bộ luật lao
động nên ý nghĩa, tác dụng không nhiều.
6. Giải quyết
tranh chấp lao động và đình công
6.1. Tranh chấp lao động, đình
công; giải quyết tranh chấp lao động, đình công
Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh đã
quan tâm chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lao động trong đó có vấn đề giải
quyết tranh chấp lao động và đình công không đúng quy định. Khi các cuộc đình
công không đúng quy định xảy ra, các cấp, các ngành đã tích cực phối hợp giải
quyết. Do đó, các cuộc đình công trên địa bàn trong thời gian qua đã được giải
quyết trong thời gian ngắn; số vụ đình công từ năm 2019 đến nay có xu hướng giảm,
cụ thể: Năm 2019 toàn tỉnh có 06 cuộc đình công không theo trình tự, thủ tục luật
định, năm 2020 có 02 vụ, năm 2021 không có cuộc đình công nào xảy ra.
Tất cả các cuộc đình công xảy ra trên
địa bàn tỉnh thời gian qua đều tự phát, không được Công đoàn cơ sở hoặc cấp trên
cơ sở lãnh đạo. Nguyên nhân hầu hết các vụ tranh chấp lao động dẫn tới đình
công chủ yếu là doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về lao động và
các vấn đề lợi ích chưa hài hòa, không được đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
và thương lượng tập thể để hòa giải những bất đồng, mâu thuẫn với người lao động.
6.2. Hoạt động của Hòa giải
viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 134
hòa giải viên lao động được Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm. Nhìn chung năng lực
chuyên môn của Hòa giải viên ở cấp huyện còn hạn chế, chưa có cán bộ chuyên
trách. Khi có tranh chấp lao động tập thể và đình công xảy ra, mặc dù lãnh đạo
huyện đã cử cán bộ, công chức ở các phòng ban đến doanh nghiệp nhưng lại rất
lúng túng trong giải quyết các vấn đề thuộc quan hệ lao động. Như vậy, việc
phát triển đội ngũ hòa giải viên lao động đảm bảo đáp ứng yêu cầu mới là hết sức
cần thiết.
Công việc thường xuyên, thực tế của Hội
đồng trọng tài lao động tỉnh trong thời gian qua là tuyên truyền, tập huấn
chính sách pháp luật lao động và hỗ trợ UBND cấp huyện trong việc giải quyết
đình công không đúng quy định, chưa có hoạt động giải quyết tranh chấp lao động
tập thể về lợi ích. Bộ luật Lao động đã có những quy định nhằm nâng cao vai trò
của Hội đồng trọng tài lao động như mở rộng thẩm quyền, phạm vi giải quyết
tranh chấp lao động; do đó đòi hỏi cao về kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng
giải quyết của các trọng tài viên lao động. Vì vậy, đây cũng là một trong những
nhiệm vụ mà Đề án phải thực hiện để nâng cao kiến thức, kỹ năng giải quyết các
tỉnh huống về quan hệ lao động để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng trọng
tài.
7. Cơ chế phối hợp
ba bên
Cơ chế phối hợp ba bên trên địa bàn tỉnh
đã bước đầu được thiết lập, các đối tác ba bên (Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam tại Thanh Hóa. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Liên minh Hợp tác xã) đã có sự
phối hợp trong việc lấy ý kiến đóng góp của các bên về một số chính sách về lao
động; phối hợp tổ chức tuyên truyền pháp luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội,
Luật Công đoàn, Luật hợp tác xã và các văn bản liên quan cho người lao động và
người sử dụng lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm nâng cao nhận thức
pháp luật để từ đó điều chỉnh hành vi phù hợp pháp luật, hạn chế các vi phạm
pháp luật trong quan hệ lao động.
Ngoài ra, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh; Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam tại Thanh Hóa, Liên đoàn Lao động tỉnh và Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh
đã ký kết Chương trình phối hợp công tác trong quan hệ lao động. Nhiều cuộc
thanh tra, kiểm tra do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì đã có sự
tham gia của đại diện Liên đoàn Lao động cùng giám sát việc thực thi pháp luật
tại doanh nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Những kết quả đạt được
- Nhận thức chung của các cấp, các
ngành, các cơ quan, đoàn thể và các doanh nghiệp trong tỉnh về quan hệ lao động
được nâng cao. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động đã duy trì việc
chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp; giảm thiểu số vụ vi phạm pháp luật
lao động, góp phần đảm bảo quyền lợi của người lao động.
- Công đoàn các cấp đã có nhiều hoạt
động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đoàn viên, người lao động trên
địa bàn tỉnh; góp phần tạo sự tin tưởng và thu hút người lao động tham gia hệ
thống Công đoàn.
- Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến
việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa thông qua việc thực hiện lốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, tình hình đối thoại của người lao động, người sử dụng lao động
dẫn dược nâng lên cả về số lượng và chất lượng.
2. Tồn tại hạn chế
- Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước
trong việc phát triển quan hệ lao động mới chỉ tập trung vào chức năng quản lý
nhà nước; chức năng hỗ trợ quan hệ lao động hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý
nhà nước về lao động như thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến pháp luật
còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc tuân thủ pháp luật của một bộ phận người sử dụng
lao động chưa được nghiêm túc. Tình trạng vi phạm pháp luật của người sử dụng
lao động vẫn còn diễn ra.
- Tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức Công
đoàn và số đoàn viên chưa tương xứng so với tổng số doanh nghiệp đã đi vào hoạt
động và người lao động trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Công đoàn ở một số nơi, nhất
là Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa phát huy được vai trò đại
diện cho người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích người lao động trong quan hệ
lao động.
- Các tổ chức đại diện người sử dụng
lao động hoạt động chủ yếu về hỗ trợ xúc tiến thương mại cho những doanh nghiệp,
hợp tác xã là thành viên; những vấn đề về quan hệ lao động chưa được quan tâm,
chú trọng đúng mức.
- Hoạt động thương lượng và ký kết thỏa
ước lao động tập thể còn hạn chế. Thỏa ước lao động tập thể chưa thực sự là kết
quả của quá trình thương lượng mà thường chịu sự chi phối, tác động bởi yêu cầu
của người sử dụng lao động.
- Lực lượng hòa giải viên lao động tại
một số địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác hội đồng trọng tài lao động
đến nay vẫn chưa triển khai thực hiện trong thực tế.
3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Nhận thức của các chủ thể về quan hệ
lao động còn hạn chế và ở mức độ khác nhau. Khung khổ pháp lý cho quan hệ lao động
đã được hình thành và phát triển nhưng chưa hoàn thiện.
- Các thiết chế quan hệ lao động chưa
phát triển tương xứng với yêu cầu, còn hạn chế về năng lực và cơ chế hoạt động.
- Bộ luật Lao động đã có quy định về
quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở nhưng chưa có nghị định hướng dẫn thực hiện.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một số cấp ủy đảng,
chính quyền và một bộ phận cán bộ, đảng viên về quan hệ lao động và về vai trò
của cơ quan nhà nước trong quan hệ lao động còn hạn chế.
- Vai trò của cơ quan nhà nước và các
thiết chế khác trong việc hỗ trợ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đối thoại,
thương lượng tập thể và ký kết, thực hiện thỏa ước lao động lập thể chưa được
phát huy. Bộ máy quản lý nhà nước còn có những hạn chế: thiếu về số lượng, thiếu
cán bộ chuyên trách quan hệ lao động; cán bộ quản lý nhà nước về lao động chưa
được đào tạo bài bản về quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường.
- Kinh phí hàng năm dành cho đội ngũ
hòa giải viên lao động còn hạn chế khiến nhiều người không mặn mà tham gia công
tác này. Việc tham gia các lớp tập huấn chưa thường xuyên, thời gian tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức thường ngắn hạn dẫn đến trình độ, kỹ năng của hòa giải viên
ở nhiều nơi vẫn chưa thật sự đảm bảo.
- Đội ngũ cán bộ Công đoàn cơ sở chủ
yếu làm kiêm nhiệm, chưa được đào tạo nghiệp vụ công đoàn nên việc tổ chức, hoạt
động Công đoàn còn yếu. Hầu hết tiền lương và thu nhập của cán bộ Công đoàn cơ
sở phụ thuộc vào người sử dụng lao động, chưa có cơ chế bảo vệ cán bộ Công đoàn
khi tham gia đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người
lao động.
- Tổ chức Công đoàn phát triển chưa
tương xứng với phát triển doanh nghiệp.
- Người sử dụng lao động, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động chưa quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chế độ,
quyền lợi, đời sống tinh thần của người lao động dẫn đến quan hệ lao động giữa
người sử dụng lao động và người lao động ở một số doanh nghiệp chưa được hài
hòa, tiến bộ.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TỈNH THANH HÓA
I. BỐI CẢNH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
1. Bối cảnh
Nhằm đẩy mạnh việc hoàn thiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
Việt Nam đang thực hiện những bước chuyển đổi mạnh mẽ trong quan hệ lao động.
Quan hệ lao động ở Việt Nam nói chung, từng địa phương nói riêng phải phù hợp với
những nguyên lý cơ bản của quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường, phù hợp
với những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động trong các cam kết quốc tế
mà Việt Nam có nghĩa vụ phải thực hiện.
Để thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW nêu rõ
chủ trương đảm bảo sự ra đời và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp phù hợp với các nguyên tắc của ILO, đồng thời giữ vững ổn định
chính trị - xã hội. Ngày 03 tháng 9 năm 2019, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số
37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ trong tình hình mới.
Thể chế hóa chủ trương, đường lối của
Đảng, ngày 14 tháng 6 năm 2019, Quốc hội khóa XIV đã ban hành Nghị quyết số
80/2019/QH14 về việc gia nhập Công ước số 98 của ILO về áp dụng những nguyên tắc
về quyền tổ chức và thương lượng tập thể. Ngày 20 tháng 11 năm 2019, Quốc hội
phê chuẩn Bộ luật Lao động với nhiều nội dung đổi mới quan trọng về quan hệ lao
động. Trong đó, đặc biệt là cho phép sự ra đời và hoạt động của các tổ chức của
người lao động không thuộc hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đổi mới
vai trò của cơ quan nhà nước trong quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động,
Các hiệp định thương mại tự do (FTA)
thế hệ mới mà Việt Nam tham gia (CPTPP, EVFTA) đều có những điều khoản ràng buộc
chặt về quan hệ lao động kèm theo cơ chế thúc đẩy, giám sát thực thi. Những cam
kết quốc tế về quan hệ lao động phải được đảm bảo trong cả luật pháp và thực tiễn.
Do vậy, từng địa phương phải có trách nhiệm xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống
quan hệ lao động phù hợp với những cam kết quốc tế của Việt Nam.
2. Những vấn đề đặt ra đối với
quan hệ lao động
- Quá trình triển khai thực hiện Bộ
luật Lao động với sự ra đời của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
đặt ra những yêu cầu mới về quản lý, hỗ trợ để các tổ chức này hoạt động lành mạnh,
đúng pháp luật. Khi tổ chức được thành lập và hoạt động sẽ tiềm ẩn nhiều vấn đề
phức tạp mà Việt Nam chưa có kinh nghiệm quản lý, Nhà nước cần có biện pháp để
chủ động hỗ trợ tổ chức này ngay từ khi mới thành lập và hoạt động.
- Năng lực quản lý và hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện còn nhiều
hạn chế. Việc triển khai Bộ luật Lao động và Chỉ thị số 37-CT/TW đặt ra nhiều
nhiệm vụ mới về quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động, nếu không nhanh chóng đổi mới,
kiện toàn thì khó đáp ứng được yêu cầu phát triển quan hệ lao động.
- Có nhiều thay đổi về trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước trong đối thoại, thương lượng và giải quyết tranh chấp
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, về thương lượng tập thể: Điều 74,
Bộ luật Lao động quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thương
lượng tập thể (tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho các
bên thương lượng tập thể, xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về kinh tế
- xã hội, thị trường lao động ...về giải quyết tranh chấp lao động: Điều 18 Bộ
luật Lao động giao các cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân là
đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân
loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
- Việc Việt Nam phê chuẩn Công ước số
98 của ILO về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể
theo Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 và tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới đặt ra những yêu cầu về phát triển quan hệ lao động
ở Việt Nam cũng như vai trò của nhà nước trong quan hệ lao động cần có sự đổi mới
và phù hợp với những tiêu chuẩn lao động quốc tế mà Việt Nam đã cam kết thực hiện.
Nhằm thúc đẩy thương lượng tập thể thực chất, nhà nước phải hỗ trợ để đảm bảo
điều kiện thuận lợi để quá trình thương lượng tập thể diễn ra. Ngoài ra, nhà nước
phải hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho các bên trong quá trình thương lượng và việc
thúc đẩy thương lượng tập thể thực chất sẽ được giám sát, hỗ trợ bởi ILO và các
hiệp định thương mại. Nếu không làm tốt thì sẽ gây ảnh hưởng tới uy tín quốc
gia và năng lực cạnh tranh của địa phương.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, thực hiện các giải pháp phát triển quan hệ lao động. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản lý nhà nước;
phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ.
- Phát triển quan hệ lao động phải giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và tăng trưởng, phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, phù hợp nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025, xây dựng và đi vào vận
hành hệ thống quan hệ lao động mới phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản mà Việt Nam đã cam kết
đảm bảo quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; những quyền của người lao
động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động được đảm bảo, giữ vững an ninh,
trật tự xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở khi có yêu cầu được hướng dẫn thành lập, đăng ký thành lập, được hỗ
trợ đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- Phấn đấu hàng năm kết nạp mới 30.000
đoàn viên Công đoàn, thành lập mới từ 150 Công đoàn cơ sở trở lên.
- Đến năm 2025, 80% cán bộ ban chấp
hành, ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng quan hệ lao động khi được bầu vào ban chấp hành, ban
lãnh đạo.
- Đến năm 2025, phấn đấu 80% doanh
nghiệp có tổ chức đại diện người lao động để tiến hành thương lượng, ký kết thỏa
ước lao động tập thể và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 85% bản thỏa ước
lao động tập thể có điều khoản có lợi hơn cho người lao động.
- Hoàn thành việc xây dựng quy chế hoạt
động của Hội đồng trọng tài, đảm bảo 100% trọng tài viên lao động được tập huấn,
bồi dưỡng chuyên sâu, cập nhật kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quan hệ lao động,
giải quyết tranh chấp lao động.
- Hoàn thành việc xây dựng quy chế quản
lý hòa giải viên lao động, củng cố, kiện toàn đội ngũ hòa giải viên lao động, đảm
bảo 100% hòa giải viên lao động được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu và thực hiện
tốt đồng thời hai chức năng hỗ trợ quan hệ lao động và hòa giải tranh chấp lao
động.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng và cấp ủy, tổ chức Công
đoàn cùng cấp tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quản triệt đến toàn thể đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03
tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ gắn
với ổn định chính trị, xã hội, môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng
lao động trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; xác định rõ nhiệm vụ
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ vừa cấp
bách, vừa lâu dài, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội, người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội. Trên cơ sở đó có
các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển
quan hệ lao động trong thời gian tới, đồng thời đảm bảo bố trí nguồn nhân lực,
kinh phí phù hợp đã triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề
ra.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước về quan hệ lao động
2.1. Tăng
cường, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị quản lý nhà nước
về quan hệ lao động ở cấp tỉnh, cấp huyện. Bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động tại cấp tỉnh và một số huyện, thị xã, thành phố có lực lượng
lao động đông, số lượng doanh nghiệp nhiều.
2.2. Tăng
cường vai trò hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và
tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
về quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động cho cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về quan
hệ lao động theo một chương trình tổng thể, thống nhất phù hợp với yêu cầu mới
về quan hệ lao động.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
pháp luật lao động. Công đoàn cho người lao động và người sử dụng lao động, nhất
là người lao động, người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, tạo điều
kiện cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin chính thức,
nâng cao ý thức giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền, chú trọng thông tin trên mạng xã hội để tạo sự chuyển biến thực sự
trong việc chấp hành pháp luật của các bên trong quan hệ lao động.
- Tăng cường quản lý, hỗ trợ tổ chức
người lao động tại doanh nghiệp: sau khi có hướng dẫn cụ thể của Chính phủ về
thành lập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, sẽ triển khai ngay các biện
pháp, hỗ trợ thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và nắm bắt,
cập nhật tình hình hoạt động, bảo đảm các tổ chức này được thành lập và hoạt động
lành mạnh đúng chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích và tuân thủ pháp luật, giữ
vững ổn định chính trị xã hội.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
quan hệ lao động, thông tin thị trường lao động để phục vụ tốt cho công tác quản
lý Nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại,
thương lượng tập thể.
2.3. Tăng
cường cơ chế phối hợp, tham vấn ba bên trong giải quyết các vấn đề có liên quan
đến quan hệ lao động.
Xây dựng quy chế phối hợp, tham vấn
chính sách, chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại
diện người lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trong giải quyết
những vấn đề liên quan đến lao động, quan hệ lao động ở địa phương.
2.4. Đẩy
mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, hướng dẫn và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các quy định của
pháp luật lao động trong doanh nghiệp; đồng thời đổi mới nội dung và phương thức
thanh tra, kiểm tra để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh
chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
ổn định và tiến bộ.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức Công đoàn trong quan hệ lao động
- Đổi mới hoạt động và nâng cao vai
trò của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích của đoàn viên Công đoàn và người lao động.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và
phát triển đoàn viên, chú trọng thành lập Công đoàn cơ sở ngoài khu vực Nhà nước,
đa dạng hóa phương thức kết nạp người lao động, bảo đảm tính tự nguyện khi gia
nhập, hoạt động Công đoàn.
- Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Công đoàn cơ sở để Công đoàn thực sự là chỗ dựa vững chắc của
đoàn viên, lao động trên cơ sở ưu tiên nguồn lực cho hoạt động thương lượng tập
thể, nhất là thương lượng về tiền lương, tăng cường thực hiện đối thoại, tham vấn
tại nơi làm việc, tích cực, chủ động sử dụng cơ chế theo quy định để bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người lao động.
- Triển khai có hiệu quả các biện
pháp hỗ trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ Công đoàn và tổ chức Công đoàn cơ sở
trong doanh nghiệp trước sự phân biệt đối xử, can thiệp, thao túng từ phía người
sử dụng lao động nhằm làm suy yếu vai trò của tổ chức Công đoàn.
4. Thúc đẩy các hoạt động đối thoại
và thương lượng tập thể
- Hỗ trợ xây dựng và tăng cường năng
lực đối thoại, thương lượng cho các chủ thể quan hệ lao động, tập trung mạnh và
nâng cao năng lực của các tổ chức đại diện người lao động trong đối thoại,
thương lượng tập thể. Đảm bảo các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng
lao động có đủ năng lực để thực hiện đối thoại, thương lượng tập thể thực chất
theo những quy định mới của Bộ luật Lao động, tránh sự can thiệp, thao túng từ
phía người sử dụng lao động đối với các tổ chức đại diện của người lao động.
- Thúc đẩy các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể cấp ngành và cấp nhóm doanh nghiệp để hỗ
trợ mở rộng phạm vi xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ ở cấp
ngoài doanh nghiệp.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm các tranh chấp phát sinh
đều phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời theo đúng trình tự thủ tục quy định
của pháp luật, Nhà nước không can thiệp, làm thay vai trò của các thiết chế giải
quyết tranh chấp lao động theo quy định; giảm dần và tiến tới xóa bỏ cơ chế giải
quyết các cuộc đình công không theo trình tự thủ tục pháp luật thông qua cơ chế
can thiệp trực tiếp từ cơ quan hành chính Nhà nước.
5. Nâng cao năng lực và hiệu quả
các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động
- Rà soát, kiện toàn, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động, bảo đảm các
tranh chấp lao động phát sinh dược giải quyết đúng trình tự thủ tục, trong đó tập
trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Rà soát, kiện toàn lại đội ngũ hòa
giải viên lao động, xây dựng vị trí việc làm, bố trí thư ký Hội đồng trọng tài
lao động chuyên trách và kiện toàn bổ sung trọng tài viên lao động để có đủ số
lượng và chất lượng tham gia vào giải quyết các tranh chấp lao động và hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động đáp ứng yêu cầu mới.
+ Tổ chức thí điểm bố trí một số hòa
giải viên chuyên trách tại một số huyện có nhiều doanh nghiệp có nguy cơ tiềm ẩn
xảy ra tranh chấp lao động.
+ Thiết lập đầu mối tiếp nhận yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động của tỉnh và phân công nhiệm vụ giải quyết tranh
chấp lao động giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện bảo đảm sự kết nối, vận hành giữa đầu mối tiếp
nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động với các thiết chế hòa giải, trọng
tài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc của
quan hệ lao động, giảm thiểu các biện pháp can thiệp hành chính.
+ Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động
của thiết chế hòa giải viên lao động thông qua việc hỗ trợ, thúc đẩy hòa giải
viên lao động tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động tập thể, hỗ
trợ giải quyết đình công không đúng trình tự thủ tục.
+ Từng bước đưa thiết chế hội đồng trọng
tài lao động vận hành trong thực tiễn thông qua việc hướng dẫn, hỗ trợ trọng
tài viên lao động tham gia các hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai các biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn tại các cuộc tranh chấp lao động tập thể và đình công,
không để đối tượng xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động, gây rối an ninh trật tự; xử
lý nghiêm các đối tượng lợi dụng tranh chấp lao động, đình công để vi phạm pháp
luật
6. Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung hỗ trợ người lao động như:
Quan tâm đẩy nhanh công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, để sớm xây dựng các
thiết chế văn hóa, đầu tư phát triển nhà ở, xây dựng các công trình phúc lợi xã
hội (trường học, nhà mẫu giáo, trung tâm thương mại, các chợ, các thiết chế văn
hóa), các thiết chế Công đoàn, các biện pháp cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động... để hỗ trợ tích cực cho việc xây dựng quan
hệ lao động, hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Là cơ quan thường trực, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện các giải pháp của
Đề án; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, triển khai kịp thời
chính sách pháp luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toan vệ sinh lao động
và các văn bản hướng dẫn thi hành; kỹ năng đối thoại, thương lượng tập thể cho
người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại
doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung vi
phạm thường xảy ra tranh chấp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; thường xuyên theo dõi và kịp thời
giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động.
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn Hội
đồng trọng tài, bổ nhiệm Hòa giải viên lao động. Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho 100% lực lượng Hòa giải viên lao động, Trọng tài
viên lao động; cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động, quản lý tổ chức đại
diện người lao động tại doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức Hội nghị đối thoại pháp luật với doanh nghiệp,
người lao động, các cơ quan quản lý nhà nước về lao động nhằm kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động.
- Hướng dẫn đôn đốc các doanh nghiệp
tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật lao động. Nâng cao năng lực hoạt động của
Thanh tra chuyên ngành lao động đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
quan hệ lao động, thông tin thị trường lao động để phục vụ tốt cho công tác quản
lý Nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại,
thương lượng tập thể.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giải
quyết tranh chấp lao động và đình công trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan về thẩm định hồ sơ xin thành lập, giải thể tổ chức đại diện người lao
động; phối hợp tăng cường quản lý nhà nước đảm bảo quá trình thành lập, hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị về
dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án, thẩm định, tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án vào dự toán được duyệt hàng năm của
các đơn vị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các cơ quan liên quan để
triển khai nhiệm vụ của Đề án theo chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp hướng dẫn các cơ quan liên
quan rà soát, tăng cường, bổ sung vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ hoạt động
quản lý nhà nước về quan hệ lao động, đảm bảo thực hiện có hiệu quả quản lý nhà
nước về quan hệ lao động.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan; chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước và của tỉnh về quan hệ lao động, nhất là nội dung của Bộ luật
Lao động, Luật Công đoàn, các luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi
hành tới mọi tầng lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự
đồng thuận trong triển khai thực hiện.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì tham mưu đề xuất các cơ chế
chính sách về nhà ở cho công nhân, người lao động trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh
tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển đời sống văn hóa
tinh thần cho công nhân lao động.
8. Công an tỉnh
- Triển khai các phương án, kế hoạch
bảo đảm an ninh trật tự tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
doanh nghiệp đông công nhân. Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, trao đổi
thông tin với cơ quan liên quan, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các đối tượng có
hành vi lợi dụng, lôi kéo, kích động người lao động đình công trái pháp luật,
phá rối an ninh trật tự.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai các giải pháp bảo đảm việc thành lập, hoạt động của tổ chức đại diện
người lao động theo đúng quy định của pháp luật. Chủ trì, triển khai Đề án
Phòng ngừa, giải quyết định công, tập trung đông người trái pháp luật, phá rối
an ninh, trật tự của người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trong địa bàn quản lý.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung liên quan
trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động và
người lao động. Chủ động nắm tình hình và kịp thời giải quyết các vướng mắc,
mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để tranh chấp lao động kéo
dài dài dẫn đến đình công.
- Phối hợp chặt chẽ với các địa
phương để giải quyết đình công.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; Bố trí đầy đủ các nguồn
lực theo quy định để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án tại
địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung liên quan
trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động và
người lao động. Chủ động nắm tình hình và kịp thời giải quyết các vướng mắc,
mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để tranh chấp lao động kéo
dài dài dẫn đến đình công.
- Chủ động phối hợp với cơ quan Công an,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết đình công.
11. Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh
Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh thường xuyên đưa tin, phản ánh về công tác xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh. Kịp thời biểu dương những doanh
nghiệp, người lao động tiêu biểu phục vụ công tác tuyên truyền, phê phán những
hành vi gây ảnh hưởng xấu tới quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị các cơ quan phối hợp
triển khai thực hiện Đề án
12.1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng
UBND tỉnh và các cơ quan liên quan biên tập tài liệu, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến về nội dung của Đề án đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân trong tỉnh; chỉ đạo, định hướng Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn thường xuyên tuyên truyền kết quả
thực hiện Đề án và thông tin kịp thời, đầy đủ sâu rộng các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về điều kiện lao động và quan hệ lao động
trên địa bàn tỉnh.
12.2. Ban Dân vận Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng
UBND tỉnh và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về
nội dung của Đề án đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
12.3. Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của Đề án. Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp: nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong quan hệ lao động; thúc đẩy các
hoạt động đối thoại và thương lượng tập thể trong doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động.
Tập trung tuyên truyền vận động các
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp có sử dụng từ 25 lao động trở lên thành lập
tổ chức Công đoàn.
12.4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các đoàn thể
Vận động doanh nghiệp, người lao động
thực hiện đúng pháp luật; tham gia giám sát, đánh giá, đề xuất các giải pháp hỗ
trợ phát triển quan hệ lao động; tăng cường công tác tuyên truyền về nội dung của
Đề án đến các tầng lớp Nhân dân.
12.5. Các thành ủy, thị ủy, huyện ủy
Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan trên địa bàn triển khai, thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
12.6. Phòng thương mại và Công
nghiệp Việt Nam chi nhánh tại Thanh Hóa, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh
hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án. Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, hỗ trợ đối với doanh nghiệp, đơn vị thành viên trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật lao động, tham gia hoạt động đối thoại, thương lượng
tập thể để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
II. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn huy động hợp pháp khác. Cụ thể:
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí thực
hiện các hoạt động của Đề án do các sở, ban ngành, cơ quan cấp tỉnh được phân
công thực hiện. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được phân công,
xây dựng, dự toán kinh phí thực hiện Đề án, tổng hợp vào dự toán chung của
ngành gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phê duyệt,
trong đó ưu tiên lồng ghép với các nhiệm vụ thường xuyên khác để thực hiện.
- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố
đảm bảo kinh phí để thực hiện các hoạt động của Đề án thuộc cấp huyện, thị xã,
thành phố theo phân cấp ngân sách hiện hành. Giao phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội lập dự toán kinh phí đảm bảo cho các hoạt động của Đề án trên địa bàn
trong năm gửi phòng Tài chính thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện quyết định để
tổ chức thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung được
giao tại Đề án, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành. Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo xây
dựng kế hoạch, nhiệm vụ và dự toán chi tiết hằng năm để triển khai thực hiện;
báo cáo kết quả thực hiện Đề án hằng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình triển khai, thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan liên quan có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.