ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4416/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 200/2019/NQ-HĐND NGÀY 06/12/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC HỖ TRỢ CHI PHÍ SỬ DỤNG HẠ TẦNG, CHI PHÍ THUÊ NHÀ XƯỞNG TẠI CÁC
KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THUỘC LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 200/2019/NQ-HĐND ngày 06
tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về việc hỗ trợ chi phí sử
dụng hạ tầng, chi phí thuê nhà xưởng tại các khu, cụm công nghiệp cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2020 - 2025.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 4851/TTr-SCT ngày 23 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số
200/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
về việc hỗ trợ chi phí sử dụng hạ tầng, chi phí thuê nhà xưởng tại các khu, cụm
công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020 - 2025 (đính kèm Nghị quyết).
1. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện “Chính sách hỗ trợ chi phí sử dụng hạ tầng,
chi phí thuê nhà xưởng tại các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020
- 2025” theo Nghị quyết số 200/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
a) Chủ trì tổ chức Đoàn công tác khảo sát thực tế
tại đơn vị thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách, đơn vị kinh doanh hạ tầng khu,
cụm công nghiệp hoặc đơn vị cho thuê nhà xưởng trong khu, cụm công nghiệp sau
khi nhận được danh sách các đối tượng được hưởng chính sách do các đơn vị được
phân công tại Điểm a, Khoản 2 Điều này gửi về Sở Công Thương, để làm cơ sở cho
các sở, ngành, đơn vị liên quan có ý kiến thẩm định bằng văn bản sau khi khảo
sát về việc đáp ứng các tiêu chí thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách.
Thành phần Đoàn khảo sát, gồm: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Sở Tài chính, Công an tỉnh (Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ), Cục Thuế tỉnh,
Sở Giao thông Vận tải, Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh có ý kiến chấp thuận cho đối tượng thụ hưởng chính sách về phí sử dụng
hạ tầng, thuê nhà xưởng.
c) Hàng năm đánh giá kết quả triển khai thực hiện,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối
năm theo quy định.
2. Trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện nội
dung hỗ trợ:
a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Chịu trách nhiệm rà soát các đối tượng được hưởng
chính sách đối với dự án công nghiệp hỗ trợ đầu tư tại các khu công nghiệp, tổng
hợp danh sách và có văn bản gửi Sở Công Thương (định kỳ hàng năm vào ngày 10 của
tháng cuối mỗi quý), để làm cơ sở khảo sát, đánh giá, thẩm định, hỗ trợ chính
sách theo quy định.
- Định kỳ 06 tháng thông tin chi tiết về khung
giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu
tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp với Ban Quản lý khu công
nghiệp (theo quy định tại Khoản 2, Điều 31 và Điểm đ, Khoản 2, Điều 63 Nghị định
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh:
Chịu trách nhiệm rà soát các đối tượng được hưởng chính sách đối với dự án công
nghiệp hỗ trợ đầu tư tại các cụm công nghiệp, tổng hợp danh sách và có văn bản
gửi Sở Công Thương (định kỳ vào ngày 10 của tháng cuối mỗi quý hàng năm), để
làm cơ sở khảo sát, đánh giá, thẩm định, hỗ trợ chính sách theo quy định.
c) Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên
quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài
chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội, Công an tỉnh
(Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ), Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp triển khai thực
hiện chính sách theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
d) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (liên quan
đến thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Đồng
Nai) đầu tư kinh doanh nhà xưởng cho thuê và đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
các khu, cụm công nghiệp, phân khu công nghiệp chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ
có trách nhiệm báo cáo, cung cấp các thông liên quan đến chi phí sử dụng hạ tầng
và chi phí thuê xưởng theo quy định tại Khoản 2, Điều 31 Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế.
e) Đối tượng thụ hưởng chính sách: Có trách nhiệm
phối hợp, cung cấp các tài liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ triển khai chính sách,
thẩm định kinh phí hỗ trợ và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của tài liệu, thông tin mà doanh nghiệp đã cung cấp. Trường hợp được
hỗ trợ phải có trách nhiệm sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, phối hợp thực
hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đúng quy định.
Điều 1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Công Thương và Giám đốc các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Giao thông Vận tải, Lao động, Thương
Binh và Xã hội, Công an tỉnh (Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ), Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|