THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
|
Số:
44/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU TINH TẾ CỬA KHẨU
LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 03 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động, một
số chính sách và tổ chức quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai;
quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động
đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Điều 2. Ranh
giới địa lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
1. Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai là
khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia với
các khu chức năng có môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất theo các quy
định hiện hành bao gồm hạ tầng kinh tế - xã hội và chính sách, cơ chế quản lý
thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị trường.
2. Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai có
phạm vi hành chính như sau:
a) Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai gồm:
phường Lào Cai, phường Phố Mới, phường Cốc Lếu, phường Duyên Hải, phường Kim
Tân, xã Vạn Hòa, xã Đồng Tuyển thuộc thành phố Lào Cai; thôn Na Mo, xã Bản Phiệt
thuộc huyện Bảo Thắng.
b) Khu cửa khẩu Mường Khương gồm
toàn bộ xã Mường Khương thuộc huyện Mường Khương.
Điều 3. Mục
tiêu phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
1. Xây dựng và phát triển Khu kinh
tế cửa khẩu Lào Cai thành vùng kinh tế động lực chủ đạo, phát triển đô thị,
công nghiệp, thương mại và dịch vụ nằm trên tuyến hành lang kinh tế Hải Phòng –
Hà Nội – Lào Cai theo quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt – Trung đến năm
2020.
2. Khai thác lợi thế của khu vực cửa
khẩu biên giới đất liền, xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu trở thành khu thương mại,
dịch vụ năng động có chính sách, cơ chế thuận lợi thúc đẩy phát triển xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa Việt Nam và các nước với thị trường miền Tây Nam –
Trung Quốc.
3. Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước, phát triển sản xuất, thương mại, dịch
vụ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Lào Cai.
4. Tăng cường an ninh biên giới, giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
5. Tăng cường quan hệ hợp tác kinh
tế, thương mại, dịch vụ Việt – Trung, góp phần thúc đẩy phát triển hành lang
kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và hợp tác tiểu vùng Sông Mê
Kông mở rộng (GMS).
Điều 4. Chính
sách khuyến khích, bảo hộ.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khuyến khích và bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai trong các lĩnh vực: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất; vận
chuyển hóa quá cảnh; kho ngoại quan; cửa hàng miễn thuế; hội chợ triển lãm; giới
thiệu sản phẩm; sản xuất, gia công hàng xuất nhập khẩu; chợ cửa khẩu; đầu tư cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhà ở; du lịch; dịch vụ tài chính, ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Quyền của
tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Ngoài những quyền được hưởng theo
quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên, các doanh nghiệp hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai được hưởng các quyền sau:
1. Được hưởng các ưu đãi theo quy định
tại Quy chế này.
2. Sử dụng các công trình kết cấu hạ
tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ chung phục vụ cho Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai như đường giao thông, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện chiếu sáng, cấp
điện, cấp nước, thông tin liên lạc theo giá thỏa thuận với các doanh nghiệp
kinh doanh hạ tầng.
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuế đất, thuê lại đất theo quy định
của pháp luật, phù hợp với mục đích sử dụng đất của các dự án đã được đầu tư.
Trường hợp có sự thay đổi mục đích đầu tư ban đầu của dự án thì việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chỉ thực hiện sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức
tín dụng Việt Nam và quốc tế hoạt động tại Việt Nam theo quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Nguồn vốn
phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
1. Hàng năm, căn cứ Luật ngân sách
nhà nước, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng kỹ thuật – xã hội quan trọng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan
liên quan bố trí vốn từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách trung ương
cho tỉnh Lào Cai để triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội
quan trọng của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước.
3. Vốn doanh nghiệp và dân cư trong
nước thông qua các dự án đầu tư trực tiếp, các hình thức phát hành trái phiếu
công trình hoặc các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng ứng trước một phần vốn
và hình thức tín dụng đồng tài trợ.
4. Thu hút vốn đầu tư theo các hình
thức Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT), Xây dựng – Chuyển giao (BT),
Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO) và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
5. Huy động vốn từ quỹ đất theo quy
định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật –
xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
6. Ưu tiên việc sử dụng các nguồn vốn
ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật – xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của Khu
kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Chương 2.
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU LÀO CAI
Điều 7. Quy hoạch
khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai bao gồm
các khu chức năng: khu Thương mại – Công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị và
dân cư phát triển dịch vụ thương mại, khu quản lý và kiểm soát cửa khẩu. Quy
mô, vị trí từng khu được xác định trong quy hoạch chung và chi tiết thành phố
Lào Cai, trung tâm huyện lỵ Mường Khương.
Khu Thương mại – Công nghiệp thuộc
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai là khu vực liền kề với biên giới Việt – Trung, có
quy mô theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt tại Quyết định số 366/QĐ.UBND
ngày 15/02/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và có các đặc điểm sau:
1. Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly
các hoạt động trong Khu Thương mại – Công nghiệp với các khu chức năng khác của
Khu kinh tế cửa khẩu.
2. Trong Khu Thương mại – Công nghiệp
không có dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú hoặc tạm trú thường xuyên.
3. Có 2 trạm kiểm soát để giám sát,
kiểm tra người, hàng hóa và các phương tiện vào và ra Khu Thương mại – Công
nghiệp. Trạm kiểm soát số 1 đặt tại cửa khẩu nối với Trung Quốc bằng cầu đường
bộ bắc qua sông Hồng. Trạm kiểm soát số 2 đặt tại điểm cuối khu Thương mại –
Công nghiệp về phía nội địa tỉnh Lào Cai – Việt Nam.
Điều 8. Xuất nhập
cảnh và cư trú tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
1. Công dân Trung Quốc cư trú tại
các huyện có chung đường biên giới với tỉnh Lào Cai được qua lại Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai bằng giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Trung
Quốc cấp và được phép tạm trú tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai không quá 15
ngày. Nếu muốn vào các địa điểm khác trong tỉnh Lào Cai ngoài Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh cấp giấy phép đi lại
có giá trị một lần không quá 7 ngày và không gia hạn.
2. Người nước ngoài, người Việt Nam
mang hộ chiếu nước ngoài không thuộc diện miễn thị thực vào Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam và được phép lưu trú tại Khu kinh
tế cửa khẩu Lào Cai trong thời hạn không quá 15 ngày. Trường hợp muốn vào các địa
điểm khác ngoài Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phải được cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh xem xét cấp thị thực ngay tại cửa khẩu.
3. Người nước ngoài, người Việt Nam
mang hộ chiếu nước ngoài và các thành viên gia đình họ muốn vào tìm hiểu thị
trường, làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
được cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh có giá trị nhiều lần. Trường hợp vào làm
việc đầu tư, kinh doanh sẽ được xem xét cấp thẻ trạm trú với thời hạn tối đa là
3 năm.
4. Công dân Việt Nam cư trú tại các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Lào Cai được phép sang Trung Quốc bằng giấy
thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
5. Công dân Việt Nam được tự do ra,
vào Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Trường hợp qua Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai để
xuất cảnh ra nước ngoài thì thực hiện theo quy định hiện hành về xuất cảnh, nhập
cảnh.
Điều 9. Quản lý
phương tiện cơ giới đường bộ tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
1. Cho phép phương tiện cơ giới đường
bộ ra, vào Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai để vận chuyển hàng hóa, hành khách giữa
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai với Trung Quốc. Các phương tiện này vào nội địa Việt
Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các thỏa thuận quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Phương tiện vận tải đường bộ của
Trung Quốc vào và ra Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai nếu không có giấy phép liên vận
quốc tế thì phải làm thủ tục kê khai tạm nhập, tái xuất; trường hợp ra và vào
trong cùng một ngày chỉ cần xác nhận của Hải quan tại trạm kiểm soát cửa khẩu
và phải đỗ ở bến, bãi quy định có sự quản lý của cơ quan chức năng liên quan.
Điều 10. Ưu
đãi đầu tư.
Tất cả các dự án đầu tư trong Khu
kinh tế cửa khẩu Lào Cai được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi
khác theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp đối với cùng một
vấn đề mà các văn bản quy phạm pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì
áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Điều 11. Tài
chính, tín dụng của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
1. Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai được Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn tín dụng của
Nhà nước theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp kinh doanh hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, sau khi đã quyết
toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển các khoản lỗ sang năm sau, số lỗ
này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm.
3. Những người
làm việc tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai là đối tượng chịu thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của pháp luật được giảm 50% số thuế phải nộp.
4. Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu vào Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai (ngoại trừ Khu Thương mại – Công
nghiệp) để sản xuất hàng xuất khẩu phải nộp thuế nhập khẩu và sẽ được hoàn thuế
nhập khẩu thì xuất khẩu sản phẩm theo quy định của pháp luật.
5. Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hoạt động kinh doanh trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai thực hiện chế
độ tài chính, kế toán và báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam.
6. Việc mua bán, thanh toán và các
quan hệ giao dịch thương mại, dịch vụ trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được
thực hiện bằng Đồng Việt Nam, Nhân dân tệ Trung Quốc và các ngoại tệ chuyển đổi
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU THƯƠNG
MẠI – CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Hoạt
động của Khu Thương mại – Công nghiệp bao gồm các loại hình kinh doanh chủ yếu
sau
1. Sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp và đóng gói hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ.
2. Thương mại hàng hóa (bao gồm cả
xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập – tái xuất, chợ cửa khẩu, cửa hàng
miễn thuế, siêu thị miễn thuế).
3. Thương mại dịch vụ (phân loại,
đóng gói, vận chuyển, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn
thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi giải trí, nhà hàng ăn
uống, khách sạn, y tế …)
4. Xúc tiến thương mại (hội chợ triễn
lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các Chi nhánh và Văn phòng đại diện của
các Công ty trong nước và nước ngoài và các hoạt động thương mại khác).
Điều 13. Quan
hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của Khu Thương mại – Công nghiệp
1. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch
vụ giữa Khu Thương mại – Công nghiệp với các khu chức năng khác trong Khu kinh
tế cửa khẩu Lào Cai và nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; phải thực hiện các
thủ tục hải quan theo pháp luật Hải quan Việt Nam. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch
vụ giữa Khu Thương mại – Công nghiệp với nước ngoài được xem như quan hệ trao đổi
giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ chức kinh tế hoạt động
trong Khu Thương mại - Công nghiệp được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ
nước ngoài tất cả hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
Các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
Khu kinh tế cửa khẩu và nội địa chỉ được nhập từ Khu Thương mại - Công nghiệp
những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu, xuất khẩu vào Khu
Thương mại - Công nghiệp những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hóa hạn chế
kinh doanh thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
3. Hàng hóa gia công, tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu qua Khu Thương mại - Công nghiệp phải tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành về gia công, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hóa vận chuyển giữa Việt
Nam với phía Trung Quốc qua Khu Thương mại - Công nghiệp được tiến hành theo
quy định hiện hành của mỗi nước và phù hợp với Hiệp định liên quan đã ký kết giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc.
5. Tại Khu Thương mại - Công nghiệp
có tổ chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu
theo pháp luật hiện hành.
Điều 14. Chính
sách ưu đãi đối với Khu Thương mại - Công nghiệp
1. Các dự án đầu tư của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài trong Khu Thương mại - Công nghiệp được hưởng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự
án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp
theo.
2. Hàng hóa, dịch vụ được gia công,
lắp ráp, tái chế, tiêu thụ trong Khu Thương mại – Công nghiệp và hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại – Công nghiệp không phải chịu thuế
giá trị gia tăng.
3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được gia công, lắp ráp, tái chế, tiêu thụ trong Khu
Thương mại – Công nghiệp; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào Khu Thương mại – Công
nghiệp không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực
hiện nộp thuế theo quy định của pháp luật.
4. Hàng hóa từ nước ngoài, hàng hóa
từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu Thương mại – Công nghiệp chưa phải tính thuế xuất
nhập khẩu. Chỉ khi hàng hóa từ nước ngoài đưa vào Khu Thương mại – Công nghiệp
nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hoá từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu Thương Mại -
Công nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài mới thuộc đối tượng tính thuế xuất nhập khẩu.
5. Hàng hóa gia công, tái chế, lắp
ráp tại Khu Thương mại - Công nghiệp khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế
xuất khẩu. Hàng hóa gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại – Công nghiệp
không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi đưa vào nội địa
Việt Nam không phải nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi đưa vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu
đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản
phẩm hàng hóa đó và phải làm thủ tục xuất nhập khẩu, chịu sự kiểm tra, giám sát
của Hải quan.
6. Khách du lịch trong, ngoài nước
khi vào Khu Thương mại – Công nghiệp được phép mua hàng hóa nhập khẩu đưa vào nội
đia Việt Nam (hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu) được miễn thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) với trị giá
hàng hóa không quá 500.000 đồng Việt Nam/người/ngày. Nếu trị giá hàng hóa vượt
quá 500.000 đồng Việt Nam thì phần vượt mức phải chịu sự điều chỉnh theo quy định
hiện hành như đối với hàng hóa nhập khẩu thông thường khác.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI
Điều 15. Tổ chức
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quyết định thành lập, có chức
năng là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai để thực
hiện việc quản lý tập trung thống nhất đối với Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, thực
hiện việc xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai theo quy hoạch, kế
hoạch, tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và theo Quy chế
hoạt động nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước tập trung, thống nhất các hoạt động
trên mọi lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội …. tại Khu kinh
tế cửa khẩu Lào Cai.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có biên chế, có kinh phí hoạt động
do ngân sách nước cấp.
Điều 16. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quyết định
đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh Lào Cai lập quy hoạch chung để Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức
năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào
Cai, tổ chức quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện
quy chế hoạt động này, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Xây dựng các danh mục dự án đầu
tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, trong đó có cả phương án phát
hành trái phiếu công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Xây dựng khung giá, mức phí, lệ
phí áp dụng tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, trình cấp có thẩm quyền xem xét
ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Làm đầu mối giải quyết những vấn
đề phát sinh trong quá trình hình thành và triển khai thực hiện các dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh và các hoạt động tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
5. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh
tế cửa khẩu Lào Cai phù hợp với Quy chế hoạt động này và quy hoạch, kế hoạch đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử
dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai,
quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai theo đúng quy định.
7. Xây dựng các chương trình xúc tiến
đầu tư công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư trong và
ngoài nước.
8. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc
Phòng và Bộ Công an thực hiện tốt các dự án có liên quan đến quốc phòng, an
ninh.
9. Báo cáo định kỳ các Bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về tình hình triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực hiện các chính sách tại Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai giao trong từng thời kỳ.
Điều 17. Tổ chức
bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
1. Lãnh đạo Ban:
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
Trưởng ban và các Phó Trưởng ban
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai bổ nhiệm.
2. Bộ máy giúp việc, biên chế hành
chính của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Ủy ban nhân dân quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
1. Tổ chức lập quy hoạch chung của
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phê duyệt
quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
2. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai theo quy hoạch
được duyệt; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu
tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm của Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai.
4. Ban hành các chính sách ưu đãi
và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực hiện việc ưu
tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng
lao động ở địa phương; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay
nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
5. Cấp kinh phí hoạt động hành
chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai từ ngân sách tỉnh Lào Cai theo kế hoạch hàng năm.
6. Chỉ đạo Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu Lào Cai tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này
và các chính sách có liên quan tại khu vực, tái định cư, chính sách xã hội, giải
quyết công ăn việc làm để đảm bảo đời sống của nhân dân và điều kiện sinh hoạt,
làm việc cho người lao động trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
7. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan chức năng của tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
doanh nghiệp, thực thi có hiệu quả công tác đền bù giải tỏa đất, chống buôn lậu,
gian lận thương mại và các hành vi trái phép khác trên địa bàn tỉnh liên quan đến
hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
8. Thỏa thuận bằng văn bản với
chính quyền các tỉnh Vân Nam – Trung Quốc về những nguyên tắc hợp tác hỗ trợ và
phối hợp quản lý hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trên cơ sở pháp luật
hiện hành của mỗi nước và phù hợp với sự phát triển quan hệ hợp tác giữa các nước
trong khu vực.
Điều 19. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành trong quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Các Bộ, cơ quan liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
hướng dẫn để Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ thuộc phạm vi thẩm quyền đối với các lĩnh vực phát triển kinh tế, đầu
tư, xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển
đô thị, quản lý lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác… theo quy định
của pháp luật và các quy định của Quy chế.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các tổ
chức, cá nhân trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai không quy định trong Quy chế
này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của Luật Thương mại, Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, các văn bản pháp luật khác và Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 21.
Các cơ chế chính sách ưu đãi theo Quy chế này kể từ ngày
có hiệu lực cũng được phép áp dụng cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
đã hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đối với
phần thời gian còn lại./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|