VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
436/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH KIỂM SÁT VIỆC
GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Phá sản năm 2014;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm
sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động
và những việc khác theo quy định của pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản
lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quy trình kiểm sát việc giải quyết phá sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Vụ 10.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 12 năm 2020 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy
trình kiểm sát các quyết định, văn bản của Tòa án nhân dân, Hội nghị chủ nợ
trong giải quyết vụ việc phá sản; quy trình lập hồ sơ kiểm sát, nghiên cứu hồ
sơ vụ việc phá sản; quy trình ban hành kiến nghị, kháng nghị và quy trình tham
gia các phiên họp trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản.
2. Quy định này được áp dụng
trong kiểm sát việc giải quyết phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản,
gồm cả thủ tục phá sản tổ chức tín dụng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các đối tượng sau đây:
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện (sau đây viết tắt là Viện kiểm sát nhân dân các cấp).
2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác
của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được giao thực hiện nhiệm vụ trong công tác
kiểm sát việc giải quyết phá sản (sau đây gọi chung là công chức).
Chương II
QUY TRÌNH KIỂM SÁT CÁC
QUYẾT ĐỊNH, VĂN BẢN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC PHÁ SẢN
Điều 3. Các quyết định,
văn bản được kiểm sát trong giải quyết vụ việc phá sản
Viện kiểm sát kiểm sát các quyết định, văn bản
trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc phá sản, gồm:
1. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản;
2. Quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại,
kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
3. Thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
4. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
5. Quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại,
kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
6. Nghị quyết Hội nghị chủ nợ;
7. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem
xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
8. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
9. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem
xét lại quyết định đình chỉ thủ tục phá sản;
10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã;
11. Quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh;
12. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản;
13. Quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại,
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
14. Quyết định tách tài sản đang tranh chấp
trong vụ việc phá sản thành vụ án khác;
15. Các văn bản, quyết định khác của Tòa án giải
quyết phá sản.
Điều 4. Quy trình chung về
kiểm sát các quyết định, văn bản của Tòa án nhân dân
1. Vào sổ thụ lý kiểm sát quyết định, văn bản
khác của Tòa án.
2. Kiểm sát thời hạn gửi; thời hạn, thẩm quyền
ban hành quyết định, văn bản khác; kiểm sát hình thức, nội dung của quyết định,
văn bản khác.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
tài liệu, chứng cứ khi thấy cần thiết theo quy định tại Điều 13
Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản ban hành kèm theo Quyết định
số 435/QĐ-VKSTC ngày 26/9/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao (sau đây viết tắt là Quy chế 435).
4. Lập Phiếu kiểm sát theo quy định của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Xác định vi phạm của Tòa án, căn cứ tính chất,
mức độ vi phạm để đề xuất hướng xử lý (kiến nghị theo vụ việc riêng hay tập hợp
vi phạm để kiến nghị chung).
5. Dự thảo văn bản kiến nghị (nếu có) theo quy định
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Theo dõi kết quả
giải quyết kiến nghị của Tòa án.
Điều 5. Kiểm sát quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Khi kiểm sát quyết định trả lại
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4
Quy định này và lưu ý các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định:
Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định theo khoản 2 Điều 35 Luật Phá sản. Vì vậy,
công chức căn cứ vào ngày Tòa án ra quyết định, ngày gửi theo dấu bưu điện trên
bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để kiểm sát.
2. Kiểm sát lý do trả lại đơn:
Công chức căn cứ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật
Phá sản để xác định việc Tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có
đúng quy định không. Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phối hợp, đề nghị Tòa
án chuyển hồ sơ để xem xét.
3. Trường hợp phát hiện vi phạm,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trả lại đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị đối với
Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 36. Việc kiến nghị được thực
hiện theo khoản 1 Điều 25 Quy định này.
Điều 6. Kiểm
sát quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Khi kiểm sát quyết định giải quyết
đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4 Quy định này .
Trường hợp kết quả giải quyết đơn
đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản có vi phạm thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị với
Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết theo khoản 3 Điều 36 Luật Phá sản, đồng thời, theo dõi việc giải quyết
của Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên theo quy định tại các khoản
4 và khoản 5 Điều 36 Luật Phá sản, nếu phát hiện có vi phạm thì báo cáo Viện
kiểm sát nhân dân cấp trên để tổng hợp, kiến nghị chung.
Điều 7. Kiểm
sát thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Khi kiểm sát thông báo thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4 Quy định
này và lưu ý các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi, đối tượng
được gửi, tư cách pháp lý của người nộp đơn theo quy định tại Điều
10 Quy chế 435.
2. Kiểm
sát về thẩm quyền giải quyết vụ việc phá sản của Tòa án nhân dân: Kiểm sát viên
căn cứ vào Điều 8 Luật Phá sản để kiểm sát, đồng thời lưu ý đối với vụ việc phá
sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cụ thể là:
a) Để xác
định vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản
ở nước ngoài theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản thì căn
cứ vào Điều 2 Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐTP ngày 26/8/2016 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của
Luật Phá sản (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 03);
b) Để xác
định vụ việc phá sản có tính chất phức tạp theo điểm d khoản 1
Điều 8 Luật Phá sản thì căn cứ vào Điều 3 Nghị quyết số 03.
Nếu phát
hiện có vi phạm về tư cách pháp lý của người nộp đơn, về thẩm quyền giải quyết
của Tòa án thì phải kiến nghị để khắc phục ngay.
Điều 8. Kiểm
sát quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
Khi kiểm sát quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4 Quy định
này và lưu ý các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn ra quyết định:
Công chức căn cứ vào ngày Thẩm phán ra Thông báo thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản để kiểm sát. Thời hạn để Thẩm phán ra quyết định
mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu theo Điều 42 Luật Phá
sản.
2. Kiểm sát thời hạn thông báo quyết
định: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải
giao, gửi hoặc thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Phá sản. Vì vậy, công chức căn cứ vào
ngày Tòa án ra quyết định, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày VKS
nhận được quyết định để kiểm sát.
3. Kiểm sát hình thức quyết định:
Công chức căn cứ khoản 4 Điều 42 Luật Phá sản để kiểm sát
quyết định có đầy đủ các nội dung như quy định hay không.
4. Kiểm sát nội dung quyết định:
Công chức phải kiểm sát căn cứ để Thẩm phán ban hành quyết định mở hoặc không mở
thủ tục phá sản là khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán hoặc
không mất khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 42
Luật Phá sản. Vì vậy, công chức căn cứ vào báo cáo tài chính, bảng kê tài sản,
danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ
do Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập theo quy định
tại Điều 16 Luật Phá sản để xác định doanh nghiệp, hợp tác
xã có mất khả năng thanh toán hay không.
5. Khi kiểm sát quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản, nếu phát hiện Tòa án có vi phạm nghiêm trọng thì
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, Viện kiểm sát
thực hiện quyền kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật
Phá sản. Quy trình kháng nghị được thực hiện theo Điều 26 Quy định này.
Điều 9. Kiểm
sát quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản
Khi kiểm sát quyết định giải quyết
đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản,
công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4 Quy định này và lưu ý các nội dung
cụ thể sau đây:
1. Kiểm
sát thời hạn gửi quyết định cho Viện kiểm sát cùng cấp: Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày Tổ Thẩm phán ra quyết định theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 01/2015/TT-CA ngày 08/10/2015 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quy định về Quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong
quá trình giải quyết vụ việc phá sản (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2015).
2. Trường hợp thấy quyết định giải
quyết của Tổ Thẩm phán không đúng với nội dung thảo luận và quyết định của Tổ
Thẩm phán tại phiên họp hoặc không đúng với nội dung ý kiến Kiểm sát viên đã
phát biểu tại phiên họp thì Kiểm sát viên báo cáo ngay lãnh đạo Viện kiểm sát cấp
mình để thực hiện quyền kiến nghị.
Điều 10.
Kiểm sát Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
Khi kiểm sát Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, công chức thực
hiện theo quy trình tại Điều 4 Quy định này và lưu ý các nội dung cụ thể sau
đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi Nghị quyết:
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ phải được Tòa án nhân dân gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ. Vì vậy,
công chức căn cứ vào ngày khai mạc Hội nghị, thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ
quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Phá sản để kiểm sát.
2. Kiểm sát hình thức Nghị quyết:
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ phải có đủ các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Phá sản.
3. Kiểm sát điều kiện tiến hành
Hội nghị: Để kiểm sát Hội nghị chủ nợ có hợp lệ hay không, cần căn cứ vào số chủ
nợ tham gia hội nghị phải là đại diện ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm
theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Phá sản. Vì vậy,
công chức cần căn cứ vào danh sách chủ nợ do Quản tài viên hoặc doanh nghiệp,
quản lý, thanh lý tài sản lập theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 16 Luật Phá sản để xác định.
4. Kiểm sát thủ tục tiến hành Hội
nghị: Công chức căn cứ quy định tại Điều 75 Luật Phá sản để
xác định việc Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ có đúng thời hạn không. Thông
báo triệu tập Hội nghị chủ nợ có được gửi cho người có quyền tham gia Hội nghị
chủ nợ và người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Phá sản không. Kiểm sát việc hoãn Hội
nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 80 Luật Phá sản.
5. Kiểm sát nội dung Nghị quyết:
Công chức kiểm sát kết luận Hội nghị chủ nợ, kết quả biểu quyết tán thành phải
đạt quá nửa của tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65%
trở lên tổng số nợ không có bảo đảm theo quy định tại khoản 2
Điều 81 Luật Phá sản thì Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ mới được thông qua.
6. Trường hợp phát hiện Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ có vi phạm, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Nghị quyết, Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 85 Luật Phá sản. Việc kiến nghị được thực hiện theo quy
trình tại khoản 2 và khoản 4 Điều 25 Quy định này.
7. Công chức kiểm sát quyết định
giải quyết đề nghị, kiến nghị đối với Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ theo Điều
4 Quy định này.
Điều 11.
Kiểm sát quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, công
chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4 Quy định này và lưu ý các nội dung cụ
thể sau đây:
1. Kiểm sát về thời hạn gửi: Quyết
định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản được gửi cho VKS cùng cấp trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công chức cần căn cứ vào
ngày ban hành, ngày gửi quyết định theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện
kiểm sát nhận được quyết định để kiểm sát.
2. Kiểm sát căn cứ ban hành quyết
định: Công chức căn cứ khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản, qua
nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản cung cấp như bản kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ,
báo cáo tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác
xã... để xem xét có đúng doanh nghiệp, hợp tác xã không mất khả năng thanh toán
hay không.
3. Khi kiểm sát quyết định đình chỉ
tiến hành thủ tục phá sản, nếu phát hiện có vi phạm thì trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định, Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện quyền kiến
nghị đối với Chánh án Tòa án đang giải quyết phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Phá sản và thực hiện
theo khoản 2 và khoản 4 Điều 25 Quy định này.
4. Công chức kiểm sát quyết định
giải quyết đề nghị, kiến nghị đối với quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá
sản theo quy trình tại Điều 4 Quy định này.
Điều 12.
Kiểm sát quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh
Khi kiểm sát quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4
Quy định này và lưu ý các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định:
Theo khoản 2 Điều 92 Luật Phá sản, quyết định công nhận Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh phải
được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ và Viện
kiểm sát trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công
chức cần căn cứ vào ngày ban hành quyết định, ngày gửi theo dấu bưu điện trên
bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để kiểm sát.
2. Kiểm sát điều kiện hợp lệ của Hội
nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại
Điều 90 Luật Phá sản. Công chức căn cứ vào danh sách chủ nợ
do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập để xác định điều
kiện hợp lệ của Hội nghị phải có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số
nợ không có bảo đảm và phải có sự tham gia của Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Kiểm sát thủ tục tiến hành Hội
nghị: Công chức căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 91
Luật Phá sản để xác định việc Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ có đúng
thời hạn hay không. Kiểm sát việc hoãn Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật Phá sản.
4. Kiểm sát nội dung Nghị quyết:
Công chức kiểm sát kết quả biểu quyết tán thành phải đạt quá nửa của tổng số chủ
nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% trở lên tổng số nợ không có bảo
đảm theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Phá sản thì Nghị
quyết của Hội nghị thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mới được
thông qua.
Điều 13.
Kiểm sát quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4 Quy định này và lưu ý kiểm
sát căn cứ để Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản.
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định
đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh khi doanh nghiệp, hợp tác xã đã
thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo điểm
a khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản thì công chức căn cứ vào các báo cáo của
doanh nghiệp, hợp tác xã báo cáo tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 93 để xác định
doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh hay chưa. Trường hợp này doanh nghiệp, hợp tác xã được coi là không mất
khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Phá
sản.
2. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định
đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản đó là khi doanh nghiệp, hợp tác xã
không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn
thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh quy định tại Điều
89 Luật Phá sản nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán
thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo khoản 2 Điều 96 Luật Phá sản.
Điều 14.
Kiểm sát quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
Khi kiểm sát quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4
Quy định này và lưu ý các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản, quyết định phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp
theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Phá sản. Vì vậy,
công chức căn cứ ngày ban hành hành quyết định, ngày gửi theo dấu bưu điện trên
bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để kiểm sát.
2. Kiểm sát thẩm quyền ban hành
quyết định: Theo quy định tại Điều 31 Luật Phá sản thì
Chánh án Tòa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán để giải quyết
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Thẩm quyền giải quyết vụ việc phá sản được quy
định tại Điều 8 Luật Phá sản. Vì vậy, công chức căn cứ vào
quyết định phân công của Chánh án Tòa án nhân dân, xác định Thẩm phán ban hành
quyết định này có đúng là Thẩm phán được phân công giải quyết phá sản không; có
rơi vào trường hợp từ chối tiến hành hoặc phải thay đổi Thẩm phán theo Điều 10 Luật Phá sản hay không.
3. Kiểm sát hình thức quyết định:
Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phải được bảo đảm đầy đủ nội dung
quy định tại Điều 108 Luật Phá sản.
4. Kiểm sát nội dung quyết định:
a) Kiểm sát căn cứ để Tòa án tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
a1. Công chức căn cứ các tài liệu,
chứng cứ chứng minh việc doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động thua lỗ, không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn
thanh toán;
a2. Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Chủ
nợ có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp,
hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời
gian quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Phá sản.
b) Khi kiểm sát phần quyết định của
Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, công chức kiểm sát việc
Tòa án có quyết định về các nội dung sau đây không:
b1. Bảng
kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên
bố phá sản;
b2. Việc
thanh lý tài sản và bán đấu giá tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã bị
tuyên bố phá sản;
b3. Danh
sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, khoản nợ, khoản vay có bảo đảm, có bảo đảm
một phần;
b4. Về quyền
lợi của người lao động, xác định rõ người lao động là những ai, quyền lợi của
người lao động được giải quyết như thế nào;
b5. Giao dịch
có liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản bị đình chỉ gồm những giao dịch
nào và giải quyết hậu quả của giao dịch bị đình chỉ;
b6. Về xử
lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại Điều 53 Luật Phá sản;
b7. Phương
án phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản theo quy định tại Điều 54 Luật Phá sản.
2. Trường hợp phát hiện quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản vi phạm nghiêm trọng một trong các nội
dung tại điểm b khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Viện kiểm sát
cùng cấp thực hiện quyền kháng nghị theo quy định tại Điều 111
Luật Phá sản. Quy trình kháng nghị được thực hiện theo Điều 26 Quy định
này.
Điều 15.
Kiểm sát quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
Khi kiểm sát quyết định giải quyết
đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 4 Quy định này và
lưu ý các nội dung cụ thể sau đây:
1. Trường hợp thấy quyết định giải
quyết của Tổ Thẩm phán không đúng với nội dung thảo luận và quyết định của Tổ
Thẩm phán tại phiên họp hoặc không đúng với nội dung ý kiến Kiểm sát viên đã
phát biểu tại phiên họp thì Kiểm sát viên báo cáo ngay lãnh đạo Viện kiểm sát cấp
mình để báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quyền kiến nghị theo
thủ tục đặc biệt quy định tại Điều 113 Luật Phá sản.
2. Công chức tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao được phân công kiểm sát quyết định giải quyết đơn đề nghị xem
xét lại, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản,
nếu phát hiện có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá sản
hoặc phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định
tuyên bố phá sản mà Tòa án nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản không thể
biết được khi Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản thì báo cáo thủ trưởng đơn vị để báo cáo, đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ban hành kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết
định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản theo Điều 113 Luật Phá sản. Quy trình kiến
nghị được thực hiện theo khoản 3 và khoản 4 Điều 25 Quy định này.
3. Trường hợp Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới nhận được đơn đề nghị xem xét lại đối với quyết định giải quyết
đơn đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
thì Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chuyển đơn đến Viện kiểm sát nhân dân tối
cao để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 16.
Kiểm sát quyết định tách tài sản đang tranh chấp trong vụ việc phá sản thành vụ
án khác
Khi kiểm quyết định tách tài sản
đang tranh chấp trong vụ việc phá sản để giải quyết bằng vụ án khác quy định tại
Điều 114 Luật Phá sản, công chức thực hiện theo quy trình tại
Điều 4 Quy định này và lưu ý các nội dung sau:
1. Kiểm sát việc xử lý tài sản sau
khi tài sản tranh chấp trong vụ việc phá sản đã được giải quyết theo quy định tại
khoản 2 Điều 114 Luật Phá sản.
2. Kiểm sát việc thông báo quyết định
theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Phá sản.
Điều 17.
Kiểm sát các quyết định, văn bản khác của Tòa án giải quyết phá sản
Khi nhận được các quyết định,
văn bản của Tòa án về giải quyết phá sản không thuộc trường hợp quy định từ Điều
5 đến Điều 16 Quy định này thì công chức kiểm sát theo quy
trình tại Điều 4 Quy định này.
Chương
III
QUY TRÌNH LẬP
HỒ SƠ KIỂM SÁT, NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ VIỆC PHÁ SẢN
Điều 18. Lập
hồ sơ kiểm sát
1. Công chức được phân công lập
hồ sơ kiểm sát việc giải quyết phá sản theo Mục III, Phần thứ
hai Hướng dẫn số 28/HD-VKSTC ngày 19/10/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao Hướng dẫn lập hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án hành chính; vụ việc kinh
doanh thương mại; lao động; phá sản; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân (sau đây viết tắt là Hướng dẫn số 28/2018)
và Điều 11 Quy chế 435.
Trường hợp xét thấy cần thiết
phải bổ sung tài liệu, chứng cứ vào hồ sơ thì Viện kiểm sát thực hiện quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Phá sản và Điều 13 Quy chế 435.
Văn bản yêu cầu cung cấp được ban hành theo quy định của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
2. Hồ sơ phải trích cứu đầy đủ,
trung thực lời trình bày của người tham gia thủ tục phá sản, sao chụp đầy đủ
tài liệu, chứng cứ và thể hiện rõ nguồn tài liệu, chứng cứ được thu thập. Hồ sơ
kiểm sát còn bao gồm các tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của công chức, ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, ý kiến chỉ đạo
của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có).
3. Hồ sơ kiểm sát phải có những
tài liệu chủ yếu sau:
a) Đơn của người yêu cầu mở thủ
tục phá sản, các tài liệu, chứng cứ quan trọng do người tham gia thủ tục phá sản
cung cấp;
b) Các báo cáo tài chính, báo
cáo công nợ, bản kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;
c) Ý kiến của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
d) Ý kiến của Quản tài viên,
Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (nếu có);
đ) Các tài liệu, văn bản tố tụng
mà Tòa án thực hiện; các văn bản tố tụng mà Tòa án gửi Viện kiểm sát;
Hồ sơ kiểm sát được sắp xếp
theo từng tập; tài liệu được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Việc lập bản kê
danh mục tài liệu, đánh số mục lục hồ sơ kiểm sát phải phù hợp với quy định về
công tác văn thư, lưu trữ của Ngành.
4. Các loại hồ sơ kiểm sát:
a) Hồ sơ kiểm sát giải quyết
phá sản do Viện kiểm sát cấp dưới lập để thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị
gồm: Hồ sơ kiểm sát quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; hồ sơ kiểm
sát quyết định không mở thủ tục phá sản; hồ sơ kiểm sát quyết định mở thủ tục
phá sản; hồ sơ kiểm sát quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
b) Hồ sơ kiểm sát giải quyết
phá sản do Viện kiểm sát cấp trên lập để tham gia phiên họp giải quyết kháng
nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản hoặc quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản.
c) Hồ sơ kiểm sát giải quyết
phá sản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập để thực hiện quyền kiến nghị theo
thủ tục đặc biệt.
Điều 19.
Quy trình chung của việc nghiên cứu hồ sơ
1. Các trường hợp nghiên cứu hồ
sơ
a) Nghiên cứu hồ sơ để thực hiện
quyền kiến nghị, quyền kháng nghị: Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu hồ sơ để
thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại các điều
36, 44 và 111 Luật Phá sản;
b) Nghiên cứu hồ sơ để tham gia
phiên họp: Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên
họp theo quy định tại khoản 6 Điều 44 và khoản 4 Điều 112 Luật
Phá sản;
c) Nghiên cứu hồ sơ để thực hiện
quyền kiến nghị theo thủ tục đặc biệt: Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu
hồ sơ để thực hiện quyền kiến nghị theo thủ tục đặc biệt theo quy định tại Điều 113 Luật Phá sản.
2. Công chức nghiên cứu hồ sơ vụ
việc phá sản phải nghiên cứu toàn bộ tài liệu có trong hồ sơ vụ việc, nắm chắc
nội dung tài liệu đó; kiểm sát các tài liệu trong hồ sơ vụ việc, qua đó xác định
tài liệu nào là chứng cứ, tài liệu nào không phải là chứng cứ; cần thu thập
thêm tài liệu, chứng cứ gì; nhận dạng các vi phạm của người tiến hành thủ tục
phá sản, người tham gia thủ tục phá sản để đưa ra các yêu cầu, kiến nghị kịp thời.
Công chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc
phá sản theo từng vấn đề cụ thể, như nghiên cứu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
tài liệu, chứng cứ mà người tham gia thủ tục phá sản xuất trình; tài liệu chứng
cứ do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cung cấp.
3. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ
a) Nghiên cứu hồ sơ thực hiện
quyền kiến nghị, kháng nghị
Luật Phá sản không quy định Tòa
án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, không quy định thời hạn nghiên cứu hồ sơ thực
hiện quyền kiến nghị, kháng nghị, do đó căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương,
lãnh đạo Viện kiểm sát quy định thời gian nghiên cứu hồ sơ của công chức để thực
hiện quyền kiến nghị, kháng nghị nhưng phải bảo đảm thời hạn kiến nghị, kháng
nghị quy định tại các điều 36, 44, 111 và 113 Luật Phá sản.
b) Thời hạn nghiên cứu hồ sơ để
tham gia phiên họp giải quyết kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục
phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải bảo đảm thời
hạn quy định tại khoản 4 Điều 44 và khoản 2 Điều 112 Luật Phá sản.
Điều 20.
Nghiên cứu hồ sơ để kiểm sát quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Công chức Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp nghiên cứu hồ sơ để kiểm sát quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản, xem xét việc thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 36 Luật Phá sản. Khi nghiên cứu hồ sơ, phải thực hiện
theo Điều 19 Quy định này và nghiên cứu kỹ đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và
các tài liệu kèm theo để làm rõ các vấn đề sau: Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản;
căn cứ trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có thuộc các trường hợp quy định
tại Điều 34 Luật Phá sản không.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Quy định này.
3. Qua nghiên cứu hồ sơ, công
chức xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu, đề xuất quan điểm giải quyết. Trường
hợp phát hiện vi phạm của Tòa án, công chức tổng hợp để báo cáo lãnh đạo Viện
kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm theo quy định.
Điều 21.
Nghiên cứu hồ sơ để kiểm sát quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
1. Công chức Viện kiểm sát cùng
cấp nghiên cứu hồ sơ để kiểm sát quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản,
xem xét việc thực hiện quyền kháng nghị. Việc nghiên cứu hồ sơ thực hiện theo
Điều 19 Quy định này, đồng thời cần tập trung nghiên cứu kỹ những tài liệu chủ
yếu sau để xác định doanh nghiệp, hợp tác xã có bị mất khả năng thanh toán hay
không:
a) Các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Bảng kê tài sản, danh sách
chủ nợ, danh sách người mắc nợ, biên bản đối chiếu công nợ;
c) Các báo cáo tài chính, báo
cáo về tình trạng tài sản, công nợ và báo cáo về hoạt động của doanh nghiệp, hợp
tác xã.
d) Các tài liệu khác do Quản
tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập theo quy định tại Điều 16 Luật Phá sản:
2. Thời hạn nghiên cứu hồ theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Quy định này.
3. Qua nghiên cứu hồ sơ, công
chức xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu, đề xuất quan điểm giải quyết. Trường
hợp phát hiện vi phạm của Tòa án là nghiêm trọng, công chức báo cáo lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kháng nghị theo quy định tại Điều
44 Luật Phá sản; trường hợp vi phạm ít nghiêm trọng thì tập hợp, báo cáo
lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị theo quy định.
Điều 22.
Nghiên cứu hồ sơ để kiểm sát quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Công chức Viện kiểm sát cùng
cấp nghiên cứu hồ sơ để kiểm sát quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản, xem xét thực hiện quyền kháng nghị. Việc nghiên cứu hồ sơ thực hiện
theo Điều 19 và khoản 1 Điều 21 Quy định này, đồng thời cần tập trung nghiên cứu,
làm rõ những vấn đề sau:
a) Căn cứ của việc tuyên bố phá
sản;
b) Việc chấm dứt hoạt động của
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
c) Đình chỉ giao dịch liên quan
đến doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
d) Chấm dứt thực hiện nghĩa vụ
tính lãi đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
đ) Giải quyết hậu quả của giao
dịch bị đình chỉ;
e) Tuyên bố giao dịch vô hiệu
và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người
lao động, giải quyết quyền lợi của người lao động;
g) Chấm dứt quyền hạn của đại
diện doanh nghiệp, hợp tác xã;
h) Thanh lý tài sản và bán đấu
giá tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã;
i) Việc xử lý đối với khoản nợ
có bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã;
k) Phương án phân chia giá trị
tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo thứ
tự phân chia tài sản tại Điều 54 Luật Phá sản.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Quy định này.
3. Qua nghiên cứu hồ sơ, công
chức xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu, đề xuất quan điểm giải quyết. Trường
hợp phát hiện vi phạm của Tòa án là nghiêm trọng, công chức báo cáo lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kháng nghị theo Điều 111 Luật
Phá sản; trường hợp vi phạm ít nghiêm trọng thì tập hợp, báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị theo quy định.
Điều 23.
Nghiên cứu hồ sơ để xem xét thực hiện quyền kiến nghị theo thủ tục đặc biệt đối
với quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
với Tòa án nhân dân đã giải quyết đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản phải kiểm sát việc giải quyết, nếu phát hiện có vi
phạm thì báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị theo thủ tục
đặc biệt.
1. Công chức Viện kiểm sát nhân
dân tối cao nghiên cứu hồ sơ để xem xét việc thực hiện quyền kiến nghị theo thủ
tục đặc biệt theo quy định tại Điều 113 Luật Phá sản. Việc
nghiên cứu hồ sơ thực hiện theo Điều 19, khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 22 Quy
định này, đồng thời cần lưu ý xem xét, đánh giá toàn bộ tài liệu, chứng cứ để
xác định rõ quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về
phá sản hoặc có tình tiết mới không để thực hiện quyền kiến nghị theo thủ tục đặc
biệt.
a) Có vi phạm nghiêm trọng pháp
luật về phá sản tức là: Nội dung của quyết định không phù hợp với những tình tiết
khách quan của vụ việc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham
gia thủ tục phá sản; có vi phạm nghiêm trọng thủ tục giải quyết vụ việc phá sản
làm cho người tham gia thủ tục phá sản không thực hiện được quyền, nghĩa vụ của
mình trong việc giải quyết phá sản, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ
không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; có sai lầm trong việc áp dụng
pháp luật dẫn đến việc ra quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người tham gia thủ tục phá sản, lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
b) Tình tiết mới
được xác định theo một trong các trường hợp sau: Phát hiện được tình tiết quan
trọng của vụ việc, có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố phá
sản mà người tiến hành thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản không thể
biết được trong suốt quá trình giải quyết và khi Tòa án ra quyết định; có cơ sở
chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không
đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ; có dấu hiệu cho rằng người tiến hành thủ
tục phá sản cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ việc
đã bị hủy bỏ.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Quy định này.
3. Qua nghiên cứu hồ sơ, công
chức xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu, đề xuất quan điểm giải quyết. Trường
hợp phát hiện có căn cứ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1
Điều 113 Luật Phá sản thì báo cáo thủ trưởng đơn vị để báo cáo đề xuất Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quyền kiến nghị theo thủ tục đặc
biệt đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định.
Điều 24.
Nghiên cứu hồ sơ để tham gia các phiên họp giải quyết đơn đề nghị xem xét lại,
kháng nghị đối với quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Công chức Viện kiểm sát nhân
dân cấp trên trực tiếp nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên họp giải quyết đơn đề
nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản theo khoản 6 Điều 44 Luật Phá sản, phiên họp giải quyết đơn đề nghị
xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
theo khoản 4 Điều 112 Luật Phá sản. Việc nghiên cứu hồ sơ
thực hiện theo Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 Quy định này. Khi
nghiên cứu hồ sơ, cần nghiên cứu một cách toàn diện, có phân tích, so sánh, tổng
hợp các tài liệu, chứng cứ, trên cơ sở đó, tiến hành phân loại tài liệu, chứng
cứ theo các nhóm: Nhóm tài liệu, chứng cứ liên quan đến kháng nghị; nhóm tài liệu,
chứng cứ liên quan đến đơn đề nghị. Tùy từng trường hợp mà tập trung vào từng
nhóm tài liệu, chứng cứ để nghiên cứu vấn đề. Nội dung nào của đề nghị, kháng
nghị có căn cứ, không có căn cứ, có căn cứ nhưng chưa rõ và cần phải bổ sung
tài liệu, chứng cứ để làm rõ; những nội dung có mâu thuẫn trong các nguồn chứng
cứ và chứng cứ, tài liệu nào cần xác minh thêm. Trên cơ sở đó, công chức lập bản
nghiên cứu tổng hợp chứng cứ, dự kiến hỏi về chứng cứ, tài liệu đó.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Quy định này.
3. Qua nghiên cứu hồ sơ, công
chức xây dựng báo cáo và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ. Trường hợp công chức
nghiên cứu hồ sơ không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên họp, quá trình
nghiên cứu hồ sơ có vướng mắc hoặc đề xuất liên quan đến nội dung vụ việc phá sản
phải báo cáo Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên họp. Kiểm sát viên
tham gia phiên họp cho ý kiến giải quyết hoặc báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
xem xét, quyết định. Kiểm sát viên tham gia phiên họp là người thẩm định hồ sơ
của công chức nghiên cứu và trực tiếp báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát kết quả
nghiên cứu hồ sơ vụ án hoặc ủy quyền cho công chức báo cáo khi được lãnh đạo Viện
kiểm sát đồng ý. Trường hợp không có sự thống nhất giữa công chức nghiên cứu hồ
sơ và Kiểm sát viên tham gia phiên họp thì trước khi báo cáo lãnh đạo Viện kiểm
sát, Thủ trưởng đơn vị phải tổ chức thảo luận trong đơn vị và báo cáo kết quả
thảo luận của đơn vị để lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định.
4. Kiểm sát viên tham gia phiên
họp xây dựng dự kiến diễn biến tại phiên họp, dự kiến câu hỏi, dự thảo văn bản
phát biểu.
Chương IV
QUY TRÌNH XÂY
DỰNG, BAN HÀNH KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ
Điều 25.
Quy trình xây dựng, ban hành kiến nghị
1. Xây dựng, ban hành kiến nghị
quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
a) Kiến nghị với Chánh án Tòa
án nhân dân cùng cấp
Sau khi công chức báo cáo quan
điểm đề xuất kiến nghị được lãnh đạo Viện kiểm sát duyệt chấp thuận thì xây dựng
dự thảo kiến nghị. Văn bản kiến nghị có các nội dung chủ yếu sau:
(i) Ngày, tháng, năm;
(ii) Tên của Viện kiểm sát kiến
nghị, tên của Tòa án nhân dân bị kiến nghị;
(iii) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
(iv) Phần nhận thấy: Nêu tóm tắt
nội dung quyết định giải quyết vụ việc phá sản;
(v) Phần xét thấy: Nêu rõ dạng
vi phạm qua công tác kiểm sát đã phát hiện được; trích dẫn quy định pháp luật
làm căn cứ đánh giá vi phạm.
Sau khi hoàn thành việc xây dựng
văn bản kiến nghị, công chức trình lãnh đạo Viện kiểm sát ký ban hành.
b) Kiến nghị với Chánh án Tòa
án nhân dân cấp trên trực tiếp
Khi kiểm sát quyết định giải quyết
kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu phát
hiện Tòa án có vi phạm thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét, giải
quyết.
Quy trình xây dựng, ban hành kiến
nghị thực hiện như khoản 1 Điều này.
2. Kiến nghị đối với các quyết định,
văn bản khác
Khi thực hiện kiểm sát các quyết định,
văn bản khác của Tòa án, trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo, đề xuất Lãnh
đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị đối với Chánh án Tòa án nhân dân đã ban hành văn bản, quyết định
theo kiến nghị riêng hoặc tập hợp vi phạm báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp
mình để thực hiện quyền kiến nghị chung theo quy định.
Quy trình xây dựng, ban hành kiến
nghị thực hiện như khoản 1 Điều này.
3. Kiến nghị theo thủ tục đặc biệt
a) Khi nhận được đơn đề nghị, kiến
nghị của người tham gia thủ tục phá sản hoặc báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới
đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, kiến nghị quyết định
giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản theo thủ tục đặc biệt quy định tại Điều 113 Luật Phá sản,
công chức tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiến hành xem xét và xử lý, trường
hợp phát hiện quyết định có vi phạm nghiêm trọng về pháp luật phá sản hoặc phát
hiện có tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà Tòa án nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản không thể biết được khi Tòa án nhân dân ra quyết định thì báo cáo lãnh
đạo Vụ để báo cáo đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện
quyền kiến nghị theo thủ tục đặc biệt.
b) Xây dựng báo cáo, đề xuất lãnh
đạo Vụ, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc kiến
nghị theo thủ tục đặc biệt.
c) Sau khi Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao quyết định kiến nghị, công chức xây dựng văn bản kiến nghị
trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký ban hành, đồng thời công chức
theo dõi việc giải quyết kiến nghị của Tòa án nhân dân
tối cao.
4. Cách thức viết bản kiến nghị
a) Đối với từng loại quyết định,
văn bản khác về giải quyết phá sản có vi phạm của Tòa án, công chức khi xây dựng
văn bản kiến nghị cần nêu tóm tắt nội dung của quyết định, văn bản; nhận định
đánh giá phải nêu được rõ lý do, căn cứ cả về tố tụng và nội dung. Nêu rõ từng
dạng vi phạm qua công tác kiểm sát đã phát hiện được, trích dẫn điều luật bị vi
phạm để kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm.
b) Đối với kiến nghị đề nghị Tòa
án xem xét, quyết định giải quyết đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục đặc biệt thì trong nội dung kiến nghị
phải nêu đề nghị về hướng giải quyết vụ việc theo điểm b khoản
3 Điều 113 Luật Phá sản.
Điều 26.
Quy trình xây dựng, ban hành kháng nghị
1. Viện kiểm sát cùng cấp thực
hiện quyền kháng nghị đối với quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định theo khoản
1 Điều 44 Luật Phá sản và thực hiện quyền kháng nghị đối với quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định theo khoản 2 Điều 111 Luật Phá sản.
Trường hợp xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ hoặc cần phải thu thập tài liệu,
chứng cứ, công chức báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ kháng nghị;
b) Phối hợp đề nghị Tòa án chuyển
hồ sơ đề nghiên cứu.
2. Quyết định kháng nghị được
xây dựng theo mẫu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
a) Phần mở đầu gồm các thông
tin cần có như: Tên Viện kiểm sát kháng nghị; số hiệu, ngày, tháng năm ban hành
quyết định kháng nghị; số ngày, tháng năm của quyết định bị kháng nghị (quyết định
mở hoặc không mở thủ tục phá sản hoặc quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản) của Tòa án nhân dân ban hành quyết định giải quyết vụ việc phá sản;
căn cứ pháp luật để kháng nghị; họ tên, địa chỉ của những người tham gia thủ tục
phá sản và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).
b) Phần nội dung bao gồm phần
nhận thấy và xét thấy
(i) Phần nhận thấy: Nêu tóm tắt
nội dung vụ việc phá sản nhưng phải bảo đảm đầy đủ, chính xác. Cùng với việc phản
ánh nội dung yêu cầu mở thủ tục phá sản, chứng cứ, tài liệu do đương sự xuất
trình, trình bày của người tham gia thủ tục phá sản, công chức soạn thảo phần
này nêu yêu cầu cụ thể mà đương sự mong muốn Tòa án giải quyết. Lưu ý khi soạn
thảo phần này hoàn toàn căn cứ vào tài liệu hồ sơ vụ việc để trình bày một cách
khách quan, không áp đặt ý kiến chủ quan của người soạn thảo vào văn bản.
(ii) Phần xét thấy: Trên cơ sở
nghiên cứu hồ sơ vụ việc, công chức xác định các phán quyết trong quyết định bị
kháng nghị đúng hay không đúng. Việc đánh giá đúng, sai phải dựa trên sự phân
tích các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ việc; việc lập luận phải căn cứ trên
cơ sở quy định pháp luật, đối chiếu với những nhận định, quyết định trong quyết
định bị kháng nghị. Phần này đòi hỏi công chức không chỉ có kỹ năng nghiên cứu
hồ sơ, nhận thức pháp luật, tư duy sắc sảo để phát hiện được vấn đề có vi phạm,
sai lầm của Tòa án mà còn đòi hỏi khả năng viết văn bản với tư duy rõ ràng, mạch
lạc, hành văn lưu loát, có tính liên kết và thuyết phục.
c) Phần quyết định: Công chức
khi soạn thảo cần ghi rõ, chính xác, ngắn gọn kháng nghị đối với quyết định nào
của Tòa án nào. Kháng nghị một phần quyết định hay toàn bộ quyết định. Lý do của
việc kháng nghị và yêu cầu, đề nghị của VKS đối với Tòa án có thẩm quyền giải
quyết lại vụ việc.
Sau khi nêu rõ lý do kháng nghị,
văn bản kháng nghị phải nêu rõ quan điểm và hướng giải quyết vụ việc. Công chức
cần căn cứ vào kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ việc, phần nội dung trong quyết định
và những vi phạm đã phát hiện trong quá trình kiểm sát để đề xuất lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình hướng giải quyết cụ thể. Nội dung đề nghị Tòa án về hướng giải
quyết cần bám sát quyết định về thẩm quyền của Tòa án giải quyết kháng nghị the
quy định tại khoản 7 Điều 44 và khoản 3 Điều 112 Luật Phá sản.
3. Quyết định kháng nghị được gửi
ngay cho Tòa án nhân dân cùng cấp và Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.
Chương V
QUY TRÌNH
THAM GIA PHIÊN HỌP GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN
Điều 27.
Các hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên họp
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cấp
trên tham gia phiên họp theo quy định tại các điều 21, 44 và
112 Luật Phá sản năm 2014 và tiến hành các hoạt động theo 03 giai đoạn trước
phiên họp, tại phiên họp và sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 28.
Hoạt động của Kiểm sát viên trước phiên họp
1. Nghiên cứu hồ sơ theo Điều
24 Quy định này.
2. Kiểm sát viên xây dựng dự kiến
diễn biến tại phiên họp, những tình huống có thể xảy ra trong phiên họp như việc
thay đổi người tiến hành thủ tục phá sản; tài liệu, chứng cứ mới do người tham
gia thủ tục phá sản xuất đưa ra có thể làm thay đổi kháng nghị của Viện kiểm
sát; các lý do dẫn tới phiên họp có thể bị hoãn....
3. Qua nghiên cứu các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc, Kiểm sát viên có thể dự kiến các câu hỏi để
làm sáng tỏ các vấn đề còn chưa rõ, còn mâu thuẫn giữa các tài liệu, chứng cứ để
củng cố quan điểm giải quyết vụ việc của Viện kiểm sát.
4. Sau khi có kết quả báo cáo
nghiên cứu hồ sơ vụ việc, kết luận về đường lối giải quyết vụ việc của lãnh đạo
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên họp xây dựng dự thảo
văn bản phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp theo mẫu quy định của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với các nội dung chính sau:
a) Việc tuân theo pháp luật của
Tổ Thẩm phán giải quyết kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
hoặc quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
b) Việc chấp hành pháp luật của
người tham gia thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản.
c) Phân tích, đánh giá đối với
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản hoặc quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản. Nêu rõ căn cứ pháp luật được áp dụng để giải quyết vụ việc
phá sản.
5. Dự thảo văn bản phát biểu được
lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát cho ý kiến trước khi Kiểm sát viên tham
gia phiên họp.
Điều 29.
Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên họp
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật tại phiên họp của Tổ Thẩm phán, Thư ký phiên họp, người tham gia thủ tục
phá sản (nếu có). Kiểm sát việc thay đổi Thẩm phán theo quy định tại Điều 10 Luật Phá sản, Thông tư số 01/2015.
Trường hợp phiên họp có sự tham
gia của người tham gia thủ tục phá sản, Kiểm sát viên phải kiểm sát tư cách
pháp lý của người tham gia thủ tục phá sản.
2. Kiểm sát viên theo dõi và
ghi chép diễn biến phiên họp, ghi chép những câu hỏi của Tổ Thẩm phán, Quản tài
viên, doanh nghiệp, quản lý thanh lý tài sản (nếu có), ghi chép những câu trả lời
của người tham gia thủ tục phá sản (nếu có), từ đó đối chiếu với đề cương hỏi
và so sánh với các tài liệu, chứng cứ cũng như lời trình bày của người tham gia
thủ tục phá sản (nếu có) để tham gia hỏi, tránh bị trùng lắp nội dung đã hỏi....
3. Trình bày nội dung kháng nghị
và căn cứ kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có); phân tích
để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát (trong trường hợp Viện kiểm
sát kháng nghị).
4. Phát biểu quan điểm của Viện
kiểm sát về việc giải quyết vụ việc phá sản, gồm các vấn đề sau:
a) Tính có căn cứ và hợp pháp của
đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản (nếu có đề nghị).
b) Việc tuân theo pháp luật của
người tiến hành thủ tục phá sản và người tham gia thủ tục phá sản (nếu có) từ
khi Tổ trưởng Tổ Thẩm phán khai mạc phiên họp đến khi kết thúc phiên họp.
c) Quan điểm của Viện kiểm sát
về việc giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết định mở hoặc không mở
thủ tục phá sản hoặc quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Điều 30.
Hoạt động của Kiểm sát viên sau phiên họp
1. Sau khi kết thúc phiên họp,
Kiểm sát viên hoàn thiện văn bản phát biểu và gửi Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ việc.
2. Kiểm sát viên báo cáo ngay kết
quả phiên họp với lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát. Đối với những vi phạm
của Tổ Thẩm phán, Thư ký phiên họp đã được Kiểm sát viên trình bày tại phiên họp
nhưng không được chấp nhận thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để
thực hiện quyền kiến nghị. Đối với phiên họp giải quyết đơn đề nghị xem xét lại,
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu có vi phạm
nghiêm trọng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Luật Phá sản
thì Kiểm sát viên phải báo cáo ngay lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để báo cáo
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét kiến nghị theo thủ tục đặc
biệt quy định tại Điều 113 Luật Phá sản.
3. Báo cáo kết quả phiên họp được
lập theo mẫu quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và được
làm thành 04 bản, 01 bản gửi Viện kiểm sát đã ban hành kháng nghị, 01 bản báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, 01 bản lưu hồ sơ kiểm sát, 01 bản gửi báo
cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Chương VI
TỔ CHỨC THI
HÀNH
Điều 31.
Hiệu lực thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Những nội dung đã được quy định
tại Quy chế 435 và được quy định cụ thể, chi tiết hơn tại Quy định này thì được
thực hiện theo Quy định này.
3. Những nội dung đã được quy định
tại Quy chế 435 mà không có trong Quy định này thì thực hiện theo Quy chế 435.
Điều 32.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này.
2. Vụ Kiểm sát việc giải quyết
các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc
khác theo quy định của pháp luật (Vụ 10), Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
trách nhiệm tham mưu, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong toàn Ngành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc hoặc vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới báo cáo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (qua Vụ 10) để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời./.