ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2023/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
31 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LÀM VIỆC GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ khoản 9 Điều 66 Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản
lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số 472/TTr-BQLKCN ngày 11 tháng 5 năm
2023 và Tờ trình số 638/TTr-BQLKCN ngày 21 tháng 6 năm 2023; ý kiến của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2275/TTr-SNV ngày 19 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp làm
việc giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan
trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận, gồm 03 Chương, 31 Điều.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 09 tháng 8 năm 2023. Quyết định này thay thế Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa
Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác
quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có khu công nghiệp và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công thương;
- Vụ pháp chế-Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế-Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại Biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐVP, VXNV, KTTH, BTCD;
- Lưu: VT. KTTH Nam
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LÀM VIỆC GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 43/2023/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc
phối hợp, các nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công
nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý các khu công nghiệp);
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có các
khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố);
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng); các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp (sau
đây gọi tắt là doanh nghiệp) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Khi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, Ban Quản lý
các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và có ý kiến tham gia, đảm bảo cho
hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo
và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung phối hợp liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, địa phương phối hợp và của
Ban Quản lý các khu công nghiệp nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nước.
3. Việc phối hợp dựa trên các
quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi
cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện
đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.
4. Trong quá trình phối hợp thực
hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan
tham gia; cách thức phối hợp không cản trở công việc của nhau, đồng thời không ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp
và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp xử lý, trao đổi thông tin về tình
hình đầu tư và phát triển các khu công nghiệp; giải quyết các kiến nghị, khó
khăn, vướng mắc; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra phát hiện, xử
lý các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp, người lao động
trong các khu công nghiệp.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 4. Cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp: Trong quá trình thực hiện việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đăng
ký đầu tư trong các khu công nghiệp, Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện
theo đúng chức năng nhiệm vụ (kể cả các Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp). Trường hợp cần thiết, Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì
tổ chức lấy ý kiến thẩm tra, tư vấn của các cơ quan có liên quan (nếu cần) để
làm cơ sở thực hiện.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành có liên quan:
a) Các cơ quan nhận được hồ sơ
tham gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Ban Quản lý các khu
công nghiệp trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp dự án đặc biệt, có tính chất phức tạp sẽ có yêu cầu
thời hạn khác phù hợp). Quá thời hạn trên, các cơ quan, đơn vị không có văn bản
trả lời thì xem như chấp thuận nội dung dự án và chịu trách nhiệm về những vấn
đề có liên quan của ngành đối với dự án;
b) Các ý kiến không chấp thuận
hoặc cần sửa đổi, bổ sung phải được giải thích rõ ràng kèm theo các điều khoản
pháp lý;
c) Các cơ quan được gửi lấy ý
kiến phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật
về ý kiến đã góp ý theo đúng chuyên ngành phụ trách.
Điều 5.
Chuyển nhượng và thu hồi dự án đầu tư
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan để giải quyết việc
chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự
án thuộc khu công nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan để giải quyết thu hồi
dự án đầu tư và các nội dung còn tồn tại của dự án bị thu hồi như xác định giá
trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất bị thu hồi, các nội dung khác đối với
dự án thuộc khu công nghiệp theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong khu
công nghiệp về tiến độ, góp vốn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Cục Thuế tỉnh phối hợp với
Ban Quản lý các khu công nghiệp trong việc xác định nghĩa vụ thuế phải nộp vào
ngân sách nhà nước liên quan đến chuyển nhượng của dự án.
Điều 6. Xúc
tiến đầu tư
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng
danh mục dự án kêu gọi đầu tư; xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt
động xúc tiến đầu tư; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư;
b) Phối hợp với các chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi chủ đầu tư thứ cấp
đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công thương xây dựng các chương trình, kế hoạch 5 năm, kế
hoạch hằng năm về xúc tiến đầu tư phát triển các khu công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính
sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư;
b) Chủ trì và phối hợp với Ban
Quản lý các khu công nghiệp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xúc tiến,
kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh trong đó có xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các khu
công nghiệp;
c) Giới thiệu địa điểm các khu
công nghiệp của tỉnh cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong và ngoài nước đến
tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Điều 7. Xúc
tiến thương mại và quản lý công nghiệp
1. Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì và phối hợp với Ban
Quản lý các khu công nghiệp tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch,
đề án xúc tiến thương mại hằng năm nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm; hình thành và phát triển
các tổ chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hóa của doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp với thị trường trong và ngoài nước. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
về các chính sách quản lý, hỗ trợ, khen thưởng doanh nghiệp của Bộ Công Thương,
Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động thương mại, sản xuất công nghiệp
và các chương trình dịch vụ của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình
sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp trên cơ sở thông tin do Ban Quản
lý các khu công nghiệp cung cấp; phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp
làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp để nắm bắt thông tin, xử lý kịp thời những
khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp và báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền giải
quyết theo quy định;
d) Thực hiện quản lý nhà nước về
công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong các khu
công nghiệp; định hướng phát triển các ngành công nghiệp theo chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành công thương, định mức kinh tế-kỹ
thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả và cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Công thương
để thực hiện tốt các nội dung khoản 1 Điều này về xúc tiến thương mại và quản
lý công nghiệp theo quy định;
b) Cung cấp thông tin cho Sở
Công thương để theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh trong các khu
công nghiệp khi có yêu cầu.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm: Chủ trì và phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
các thủ tục liên quan đến xây dựng, đăng ký và phát triển thương hiệu hàng hóa,
hỗ trợ các nội dung có liên quan đến lĩnh vực quản lý khoa học và công nghệ.
Điều 8. Quản
lý triển khai quy hoạch xây dựng theo Phương án phát triển các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn,
chính quyền địa phương, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Phương án phát triển hệ thống các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (nếu có);
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan tham mưu đề xuất lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; Thực hiện việc công bố, quản lý, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp đã
được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có ý kiến về đề nghị bổ sung các ngành nghề thu hút đầu tư vào
khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận;
d) Chủ trì, phối hợp các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc cung cấp các thông
tin, giới thiệu địa điểm xây dựng các dự án đầu tư cho các chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng khi có nhu cầu đầu tư đối với các khu công nghiệp đã được phê duyệt, được
giao quản lý.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm: Phối
hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức quản lý, triển khai phương án
phát triển hệ thống quy hoạch, kế hoạch có liên quan phát triển hệ thống các
khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp
trong công tác rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung (nếu có), tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật liên quan về quản lý quy hoạch theo quy định pháp luật.
Điều 9. Quy
hoạch và xây dựng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu
hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản
lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp
được giao quản lý, theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan có thẩm quyền;
b) Thực hiện thẩm định dự án
và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp, theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có
thẩm quyền;
c) Định kỳ 06 tháng (chậm nhất
là ngày 15/7), hàng năm (chậm nhất là ngày 15/01 năm sau liền kề) hoặc theo yêu
cầu đột xuất, Ban Quản lý các khu công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình trong các khu
công nghiệp theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp tổ chức triển khai phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây
dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật liên quan về
quản lý quy hoạch, xây dựng công trình theo quy định pháp luật;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất công tác quản lý chất lượng, quản lý công trình xây dựng của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong phạm vi các khu
công nghiệp; Chỉ đạo phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thực hiện thanh tra, xử lý
vi phạm đối với các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên ngành tại các doanh nghiệp
khi có dấu hiệu vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 10.
Phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phương án phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế gắn liền với
phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh và đảm bảo
quỹ đất để thực hiện phương án; Tham mưu triển khai việc đầu tư hoặc hỗ trợ đầu
tư xây dựng nhà ở, khu tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật hạ tầng
xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc triển
khai, quản lý các hoạt động đối với công tác phát triển nhà ở, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp trên địa
bàn.
Điều 11.
Xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
triển khai xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo dự án
đã được duyệt.
2. Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các cơ quan đơn vị liên quan, có trách nhiệm ưu
tiên đáp ứng các yêu cầu về kết nối hạ tầng và cung cấp các dịch vụ bưu chính -
viễn thông, cấp điện, cấp nước phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp; cung cấp
các dịch vụ đảm bảo về chỉ tiêu chất lượng, kịp thời về tiến độ.
3. Sở Giao thông vận tải thỏa
thuận thiết kế đấu nối giữa đường vào các khu công nghiệp với các tuyến đường
do Sở Giao thông vận tải được giao quản lý và hướng dẫn các thủ tục đấu nối với
các tuyến đường Quốc lộ.
4. Sở Xây dựng cung cấp thông
tin về quy hoạch liên quan đến việc kết nối hệ thống hạ tầng khu công nghiệp với
hệ thống hạ tầng chung của tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thoả thuận thiết kế đấu nối giữa đường vào các khu công nghiệp với
các tuyến đường huyện và đường đô thị do địa phương quản lý.
Điều 12.
Quản lý sử dụng đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan rà soát, cập nhật các dự án khu công nghiệp đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt vào Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp tỉnh theo quy
định;
b) Tổ chức thực hiện thủ tục
thẩm định hồ sơ lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo quy định;
c) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan bàn giao đất tại thực địa cho
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định giao đất
hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng giao mốc giới, địa
điểm khu đất để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện dự án và lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định.
Điều 13.
Cho thuê đất và giao đất
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Giới thiệu địa điểm, chấp
thuận vị trí đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt; Hướng dẫn chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện hồ sơ xin thuê đất (theo quy định thủ tục
hành chính tại Sở Tài nguyên và Môi trường) và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
sau khi chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với các Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
b) Riêng đối với các dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có vốn tư nhân, Ban Quản lý
các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng, chủ
đầu tư thứ cấp trong công tác xác định địa điểm, chấp thuận vị trí đầu tư xây dựng
theo quy hoạch xây dựng được duyệt;
c) Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng tổ chức cắm mốc, xác định ranh giới và
bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư trong khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng: Thực hiện thỏa thuận, ký kết hợp đồng thuê lại đất thực hiện các dự án
cho các chủ đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp, sau khi có sự thống nhất địa
điểm, vị trí của Ban Quản lý các khu công nghiệp; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đo đạc trích lục vị trí lô đất,
làm cơ sở triển khai các thủ tục pháp lý liên quan thuê đất, đầu tư, xây dựng dự
án.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định cho chủ đầu tư thuê đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án tại các khu công
nghiệp do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng;
c) Ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức cắm mốc, bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư thực hiện dự án tại các
khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng.
Điều 14.
Thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; theo dõi,
báo cáo tình hình, kết quả công tác đền bù giải tỏa, kịp thời tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc đề xuất, phối hợp các Sở, ban, ngành liên
quan để có biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc, thúc đẩy thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan chức
năng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tổ chức đối thoại công
khai, tạo sự đồng thuận cao với Nhân dân trong vùng dự án để thỏa thuận thống
nhất phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tránh khiếu kiện về sau;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
Hỗ trợ Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thực hiện các dự án (nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc).
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo kế hoạch đầu tư xây dựng các khu công
nghiệp;
b) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định
cư tại địa phương phục vụ các khu công nghiệp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ
đảm bảo đúng đối tượng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và
phương án đã được phê duyệt; giải quyết các vướng mắc có liên quan;
b) Kịp thời báo cáo các khó
khăn, vướng mắc đến Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền
để xem xét, giải quyết.
Điều 15.
Quản lý môi trường
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Bố trí bộ phận chuyên môn về
bảo vệ môi trường, có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo
chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm
nhiệm;
b) Kiểm tra, giám sát việc đầu
tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường khác của khu công nghiệp
theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Phát hiện kịp thời vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy
định của pháp luật;
e) Báo cáo tình hình thực hiện
công tác bảo vệ môi trường của khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường khác do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật;
h) Trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật;
i) Công khai thông tin, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng và các
doanh nghiệp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường khu công nghiệp;
k) Phối hợp với cơ quan chức năng
thực hiện các nhiệm vụ: giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các doanh
nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp với các tổ chức cá nhân ngoài phạm vi khu công
nghiệp;
l) Giám sát việc đấu nối nước
thải giữa các doanh nghiệp với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng;
m) Theo dõi, phát hiện và phối
hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong khu
công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với
dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền;
b) Chủ trì kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường, Giấy phép môi trường của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp
theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ: khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại
khu công nghiệp; giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các doanh nghiệp
hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp và các nhiệm vụ có
liên quan khác.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Cấp Giấy phép môi trường đối
với các Dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo thẩm quyền;
b) Chủ trì kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các nội dung trong Giấy phép môi trường của các Dự án đầu tư
trong khu công nghiệp theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ: huy động lực lượng ứng phó và khắc phục
khi xảy ra sự cố môi trường tại khu công nghiệp; giải quyết các tranh chấp về
môi trường giữa các các doanh nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm
vi khu công nghiệp; kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt
động của các doanh nghiệp và các nhiệm vụ có liên quan khác.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường năm 2014 và các quy định
của pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì điều tra, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp thực hiện nhiệm vụ ứng phó và khắc phục khi xảy ra sự cố môi
trường tại khu công nghiệp; kiểm tra, xử lý chấn chỉnh đối với các hành vi phạm
về lĩnh vực bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
5. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
có trách nhiệm:
a) Đáp ứng yêu cầu sau: Khu
công nghiệp phải có hạ tầng bảo vệ môi trường bao gồm: Hệ thống thu gom, thoát
nước mưa; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước
thải sau khi xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; Công trình, thiết bị
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp
luật; Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối với hệ thống xử lý nước
thải tập trung theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; diện tích cây xanh bảo
đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bố trí khu vực chức năng,
các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi
trường;
c) Đầu tư hệ thống thu gom,
thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập
trung;
d) Thu gom, đấu nối nước thải của
các cơ sở trong khu công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước
thải tập trung;
đ) Yêu cầu cơ sở đang xả nước
thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải chấm dứt việc xả nước
thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa;
e) Bố trí nhân sự phụ trách về
bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn
phù hợp với công việc được đảm nhiệm;
g) Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức thực
hiện hoạt động bảo vệ môi trường; phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ
môi trường đối với cơ sở trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện cam kết về bảo vệ môi trường đối với chủ dự án đầu tư, cơ sở khi đăng ký đầu
tư vào khu công nghiệp;
i) Phát hiện kịp thời vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy
định của pháp luật;
k) Ban hành quy chế về bảo vệ
môi trường của khu công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật;
l) Thực hiện quan trắc môi trường
theo quy định của pháp luật và gửi kết quả quan trắc về Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp để theo dõi, quản lý;
m) Lập báo cáo công tác bảo vệ
môi trường của công nghiệp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan cấp giấy
phép môi trường và Ban Quản lý các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức xây dựng, duy tu, bảo
dưỡng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại khu công
nghiệp đảm bảo chất lượng khí thải, nước thải đầu ra đạt quy chuẩn;
o) Đầu tư xây dựng Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật phải đảm bảo có điểm đấu nối, cao độ hố ga đấu nối phù hợp để đảm
bảo có thể đấu nối nước thải cho các cơ sở hoạt động trong khu công nghiệp;
p) Điểm xả thải của hệ thống xử
lý nước thải tập trung khu công nghiệp tại nguồn tiếp nhận phải bố trí bên
ngoài hàng rào khu công nghiệp, có biển báo và có lối đi thuận tiện cho việc kiểm
tra, kiểm soát nguồn thải;
q) Lập hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp
giấy phép môi trường theo quy định các Điều 39, 42, 43 Luật Bảo vệ môi trường;
r) Không pha loãng nước thải
trước điểm xả thải đấu nối.
6. Các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp có trách nhiệm:
a) Trước khi xin Giấy phép xây
dựng công trình, chủ doanh nghiệp phải lập hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường gửi cơ quan có
thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Phải hoàn thành các công
trình xử lý chất thải trước khi hoạt động chính thức. Đồng thời, phải thực hiện
nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường trong nội dung Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, Giấy phép môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện quan trắc nước thải,
bụi, khí thải theo quy định;
d) Thu gom, xử lý nước thải đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở hoạt động trong khu công
nghiệp đã có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung, chủ cơ
sở phải thực hiện việc đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử
lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hệ
thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung đó, trừ trường hợp cơ sở
đã được miễn trừ đấu nối nước thải;
đ) Cơ sở hoạt động trong khu
công nghiệp đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa thực
hiện chấm dứt việc xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa;
e) Thu gom, phân loại, lưu giữ,
tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải theo quy định;
g) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi,
khí thải, mùi khó chịu; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường;
kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt;
h) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết
bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
i) Cơ sở thuộc đối tượng phải
quan trắc nước thải và cơ sở thuộc đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công
nghiệp phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên
ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp; phải có hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO
14001 được chứng nhận;
k) Phải có sự thống nhất và ký
biên bản thỏa thuận điều kiện đấu nối nước thải của doanh nghiệp vào hệ thống
thu gom nước thải với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng;
l) Thực hiện ký hợp đồng dịch vụ
thoát nước thải với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trừ các trường hợp được miễn trừ
đấu nối và các cơ sở sản xuất chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo
quy định pháp luật;
m) Các cơ sở không ký hợp đồng
dịch vụ đấu nối nước thải với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng phải tổ chức quan trắc
nước thải, xin cấp phép xả thải và kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải theo quy định của pháp luật;
n) Vị trí đấu nối nước thải
nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước thải khu công nghiệp và đặt bên
ngoài phần đất của các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp theo đúng
quy định;
o) Phải đảm bảo Hệ thống xử lý
nước thải của từng doanh nghiệp được vận hành thường xuyên, liên tục đảm bảo
toàn bộ nước thải đầu ra đạt quy chuẩn cho phép theo quy định, đồng thời không
pha loãng nước thải trước khi xả ra điểm đấu nối (đối với các cơ sở không đấu nối
vào Trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp);
p) Chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm về việc xả nước thải vượt quy
chuẩn cho phép ra môi trường.
Điều 16. Xử
lý việc xả thải không đạt quy chuẩn
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng:
theo dõi, kịp thời phát hiện các hành vi xả thải và báo cáo ngay về Ban Quản lý
các khu công nghiệp về việc các doanh nghiệp xả thải bẩn vào hệ thống thoát nước
của khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phải bố trí cán bộ thường trực để kịp thời phối hợp thanh tra, lập
biên bản vi phạm khi có báo cáo của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng về hành vi xả
thải không đạt quy chuẩn của các doanh nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành có liên quan thiết lập đường dây nóng để
tiếp nhận phản ánh của Ban Quản lý các khu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân về
hoạt động xả thải không đạt quy chuẩn của các doanh nghiệp sản xuất trong khu
công nghiệp để thanh tra, kiểm tra xử lý theo quy định của pháp luật; chủ trì
và phối hợp các Sở, ban, ngành có liên quan, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng huy động
lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả do việc xả thải gây ra (nếu có).
4. Công an tỉnh: Thực hiện điều
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu cần thiết).
5. Các doanh nghiệp có hành vi
xả thải không đạt quy chuẩn phải đền bù mọi thiệt hại gây ra và chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi có liên quan đến việc xả thải
không đạt quy chuẩn; thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường khi
xảy ra sự cố và chịu hoàn toàn các chi phí liên quan đến lấy mẫu, phân tích mẫu
và các giải pháp khắc phục ô nhiễm.
Điều 17.
Quản lý lĩnh vực khoa học và công nghệ; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và
hạt nhân; sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (trừ những trường hợp thuộc
thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ) các Dự án đầu tư vào các khu công
nghiệp theo quy định (nếu doanh nghiệp có yêu cầu);
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp
xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, hàng hoá; truy xuất nguồn gốc; tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng; hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và đăng
ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp thực hiện thẩm định, cho ý kiến về công nghệ đối với
các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc diện phải thẩm định theo quy định;
kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu tư,
hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp; thống
kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ trong khu công nghiệp; theo dõi và kiểm
tra việc chấp hành pháp luật vào sản xuất kinh doanh.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tốt các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này về quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Điều 18.
Quản lý lao động
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn chủ
trương chính sách, pháp luật về lao động, cho người sử dụng lao động và người
lao động trong các khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan điều
tra nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng;
giới thiệu việc làm cho người lao động vào các khu công nghiệp;
c) Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết các khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động và thực hiện các chính sách pháp luật
về lao động;
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp theo quy định tại Quyết định
80/2022/QĐ-UBND ngày 24/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Ninh Thuận;
đ) Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan kịp thời giải quyết đơn thư, khiếu nại của người lao động và
doanh nghiệp;
e) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động,
bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
g) Phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Tổ chức phát động, đăng ký
thi đua xây dựng đời sống văn hóa công nhân tại các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn chủ
trương chính sách, pháp luật về lao động, cho người sử dụng lao động và người
lao động trong các khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp và các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức điều tra tai
nạn lao động chết người theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp và các cơ quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
người lao động;
d) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao
động, bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Giúp Hội đồng trọng tài lao
động tỉnh giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
e) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ
sinh lao động đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy trình, quy phạm kỹ thuật và an
toàn sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đặc thù chuyên ngành
công nghiệp trong sản xuất tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp định kỳ hoặc đột xuất nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp và các Sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ
pháp lý liên quan theo chức năng; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng tủ sách pháp
luật;
b) Tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu
lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam để
làm việc tại các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
5. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp hướng dẫn doanh nghiệp thực các quy định về xuất cảnh,
nhập cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc, lưu trú trong các
khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp và các Sở, ban ngành có liên quan: nắm chắc tình hình thực
hiện chế độ, chính sách tiền lương cho người lao động; tình hình tranh chấp,
khiếu kiện phát sinh giữa chủ doanh nghiệp và người lao động; xây dựng các
phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự; chủ động phòng ngừa, giải quyết hoạt
động đình công, lãn công, tụ tập biểu tình gây rối an ninh trật tự của công
nhân lao động tại các doanh nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Ủy quyền cho Ban Quản lý khu
công nghiệp thực hiện việc tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức
lao động của các doanh nghiệp theo quy định;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp và các ngành liên quan tư vấn, giới thiệu việc làm cho người
lao động vào làm việc tại các khu công nghiệp;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
theo quy định của Bộ luật Lao động;
d) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Công đoàn
các cấp để tuyên truyền về pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động
tập thể và đình công, bãi công không đúng quy định pháp luật lao động trong các
khu công nghiệp.
Điều 19.
Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Cung cấp số liệu khảo sát,
nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để làm cơ sở tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch về phát
triển nguồn nhân lực trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tiếp nhận yêu cầu đào tạo,
đào tạo lại, đào tạo nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để phối
hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức các lớp học theo thời gian, quy mô phù hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực.
Hàng năm tổ chức khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp. Căn cứ kết quả khảo sát, xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm
về phát triển nguồn nhân lực trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề, nâng
cao tay nghề theo kế hoạch được duyệt;
c) Phối hợp trong công tác giới
thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp.
Điều 20. Về
bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT - BHTN)
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội
tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH - BHYT -
BHTN cho các doanh nghiệp;
b) Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện
việc trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định;
c) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội
tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN;
d) Thông báo cho Bảo hiểm Xã hội
tỉnh tình hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh nghiệp trong
khu công nghiệp theo đề nghị.
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý trong công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo
viên) cho các doanh nghiệp;
b) Kiểm tra tình hình trích nộp
BHXH và thông báo cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Kế hoạch kiểm tra doanh
nghiệp để phối hợp, xử lý những trường hợp vi phạm về việc nộp BHXH - BHYT -
BHTN;
c) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN;
d) Thông báo danh sách các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp nợ tiền bảo hiểm và vi phạm pháp luật BHXH -
BHYT - BHTN cho Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Điều 21. Công
tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), phòng chống bệnh nghề nghiệp,
phòng chống dịch bệnh
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan chức năng tiến hành công tác giám sát, kiểm tra, nhắc nhở việc chấp
hành các quy định của Nhà nước về đảm bảo VSATTP của các doanh nghiệp có bếp ăn
tập thể hoặc các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn cho doanh nghiệp trong khu công
nghiệp;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của nhà nước về đảm bảo VSATTP, phòng
chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh trong các khu công nghiệp;
c) Phối hợp với Trung tâm Y tế
huyện, thành phố hoặc cơ quan chức năng trong công tác điều tra nguyên nhân và
xử lý khi có ngộ độc thực phẩm; các dịch bệnh xảy ra;
d) Phối hợp Sở Y tế khám, phát
hiện và chữa bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn
lao động gây ra.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham gia tư vấn về tổ chức,
trang thiết bị và quản lý các hoạt động về chuyên môn của các phòng khám đa
khoa và các trạm y tế trong khu công nghiệp và tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp;
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng
điều tra nguyên nhân và xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh
xảy ra;
c) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP, phòng chống bệnh nghề
nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho cán bộ làm công tác quản lý y tế trong các
khu công nghiệp và tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp trong công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề
nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
3. Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Quản lý an toàn thực phẩm
trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, kinh
doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm
thuộc ngành công thương quản lý trong khu công nghiệp theo các quy định hiện
hành;
b) Phối hợp với Sở Y tế, Ban Quản
lý các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan điều tra nguyên nhân, giám sát
điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ
độc đối với các nhóm thực phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý tại các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp.
Điều 22.
Công tác tập huấn về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
người sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hướng dẫn
các doanh nghiệp tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người
lao động;
b) Phối hợp tuyên truyền, hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động trong khu công nghiệp;
c) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan chức năng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
các doanh nghiệp thực hiện công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về an
toàn vệ sinh lao động đến các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Điều 23.
Công tác thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm định kỳ 06 tháng và năm thực hiện báo cáo tình hình quản
lý lao động trong khu công nghiệp theo các nội dung đã ủy quyền gửi đến Sở Lao
động thương binh và xã hội.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Liên đoàn Lao động và các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin phục
vụ công tác quản lý lao động tại các khu công nghiệp theo đề nghị của Ban Quản
lý các khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý các khu công
nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về
lao động và việc làm, thống nhất các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động,
đình công nhằm xây dựng, ổn định và phát triển quan hệ lao động giữa các bên
trong các doanh nghiệp.
Điều 24.
Phối hợp cung cấp thông tin, quản lý hoạt động về thuế, xuất nhập khẩu và tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Cục Thống kê
triển khai, thu thập phiếu điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp;
b) Phối hợp với Chi cục Hải
quan, Cục Thuế trong việc theo dõi các khoản nợ thuế của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh, thanh lý các khoản nợ thuế khi làm thủ tục giải thể,
chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin về tình hình
đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp theo
đề nghị của Chi cục Hải quan, Cục Thuế.
2. Chi cục Hải quan có trách
nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tình
hình nợ thuế quá hạn (khi có phát sinh) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của các doanh nghiệp do đơn vị quản lý cho Ban Quản lý các khu công nghiệp để
phối hợp đôn đốc thu hồi;
b) Cung cấp thông tin cho Ban
Quản lý các khu công nghiệp về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp do đơn vị quản lý (khi có văn bản đề nghị) theo quy định của pháp
luật;
c) Phối hợp, hỗ trợ hướng dẫn
cho các doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong các khu công nghiệp
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan theo đề nghị của Ban Quản lý các
khu công nghiệp.
3. Sở Công thương có trách nhiệm
thông báo tình hình vi phạm của các doanh nghiệp trên lĩnh vực thương mại, phân
phối, lưu thông hàng hóa.
4. Cục Thống kê có trách nhiệm
hỗ trợ chương trình, phương pháp xử lý tổng hợp số liệu thống kê. Định kỳ hàng
năm, triển khai điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các loại
hình doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; tổng hợp, xử lý kết quả điều tra
và phối hợp cung cấp kết quả tổng hợp ở địa bàn khu công nghiệp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp.
Điều 25.
Phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp chủ trì giải quyết các khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền. Trên cơ sở thông
tin do Chi cục Hải quan và Cục Thuế cung cấp Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm phối hợp trong việc tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp chấp hành
pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan, quản lý thuế.
2. Sở Công thương, Cục Thuế,
Chi cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp giải
quyết khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp.
Điều 26.
Quản lý an ninh trật tự
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Là đầu mối thông tin và tham
gia cùng với các cơ quan, ban ngành, chính quyền, công an địa phương, các chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng và các doanh nghiệp trong công tác giữ gìn an ninh trật tự,
phối hợp giải quyết tình hình đình công, lãn công theo văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ động trao đổi với Công
an tỉnh về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự và các hoạt động đầu tư,
kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp;
tình hình lưu trú của người nước ngoài trong các khu công nghiệp có dấu hiệu hoạt
động vi phạm pháp luật;
c) Phối hợp với Công an tỉnh hướng
dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng triển khai thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức chính trị, pháp luật và
ý thức cảnh giác cho đội ngũ công nhân lao động trước những âm mưu, thủ đoạn
kích động công nhân biểu tình, gây rối an ninh trật tự của các thế lực thù địch
và hành vi vi phạm pháp luật của các loại tội phạm;
d) Chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng ký kết Quy chế phối hợp với Công an địa phương để phối hợp giải quyết
những vấn đề có liên quan đến an ninh trật tự trong các khu công nghiệp; trang
bị đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh
trật tự; phối hợp với chính quyền, công an địa phương triển khai các biện pháp
phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội trong khu công nghiệp; xây dựng nội quy bảo
vệ của khu công nghiệp; tích cực phát hiện, xử lý các hoạt động xâm phạm an
ninh trật tự.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp Ban Quản
lý các khu công nghiệp triển khai công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an
ninh kinh tế, bí mật nhà nước, phòng chống cháy nổ; chủ động phòng ngừa, phát
hiện, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả đối với các hoạt động xâm phạm đến an
ninh chính trị (ANCT) và trật tự an toàn xã hội (TTATXH) tại các khu công nghiệp.
Giữ vững ổn định ANCT, TTATXH, đảm bảo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước tại các khu công nghiệp; đảm bảo an toàn về người, tài sản
và sự hoạt động bình thường của các doanh nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp trong việc thẩm định, xác minh các dự án đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp theo chức năng, quyền hạn được giao; thường xuyên trao đổi thông
tin, tài liệu về tình hình chính trị, thời sự, âm mưu “diễn biến hòa bình”, thủ
đoạn kích động công nhân biểu tình, gây rối ANTT của các thế lực thù địch;
phương thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm kinh tế, các dự báo tội phạm trong
lĩnh vực đầu tư để Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ động phòng ngừa;
c) Tham mưu, phối hợp với Ban
Quản lý các khu công nghiệp triển khai thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh tổ quốc tại các khu công nghiệp; chủ động kiểm tra, bồi dưỡng kiến thức về
chính trị, nghiệp vụ, pháp luật cho lực lượng bảo vệ; hướng dẫn, trang bị, cấp
phép sử dụng đối với các phương tiện, công cụ hỗ trợ theo quy định. Giám sát hoạt
động của các công ty dịch vụ bảo vệ;
d) Trực tiếp điều tra, xử lý
các vụ việc liên quan đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội xảy ra tại
các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp; kịp thời trao đổi kết
quả điều tra, xử lý cho lãnh đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp theo quy định;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện đăng ký tạm trú đối với người nước ngoài trong các khu công nghiệp. Tham
gia giải quyết và đảm bảo an ninh trật tự các vụ đình công của người lao động tại
các khu công nghiệp;
e) Giám sát hoạt động của các
Công ty dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
huyện, thành phố và chỉ đạo các lực lượng Công an, Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội và các lực lượng trực thuộc giữ gìn an ninh trật tự và giải quyết các
vụ tranh chấp lao động tập thể tại các khu công nghiệp theo quy định hiện hành;
b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên
môn có liên quan trong công tác xử lý các sự cố môi trường, tai nạn giao thông,
ngộ độc thực phẩm, các vụ án hình sự, kinh tế, ma túy và các vụ án khác xảy ra
trong các khu công nghiệp.
4. Chi Cục Hải quan Ninh Thuận
có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp trong việc kiểm
tra, kiểm soát, phòng, chống luôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Công tác phòng cháy và chữa cháy (PCCC)
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp, các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản chỉ đạo thực hiện các biện pháp, giải pháp đảm bảo an toàn
PCCC tại các khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp và các doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến
thức phòng cháy và chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ PCCC và cứu nạn, cứu hộ cho
công nhân lao động và lực lượng PCCC cơ sở tại các khu công nghiệp;
c) Tổ chức điều tra khảo sát về
công tác PCCC, phân loại các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Hướng dẫn các doanh nghiệp
xây dựng, tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và hướng dẫn
người đứng đầu doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra PCCC;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy và các nội dung khác theo quy định pháp luật;
e) Chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra an toàn định kỳ và đột xuất về phòng cháy và chữa cháy đối với các
doanh nghiệp và thông báo cho Ban Quản lý các khu công nghiệp phối hợp để tổ chức
thực hiện;
g) Thực hiện kiểm tra, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về PCCC đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về an toàn PCCC theo quy định của pháp luật; tổ chức chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Công an tỉnh kiểm
tra định kỳ và kiểm tra đột xuất đối với các doanh nghiệp về công tác phòng
cháy chữa cháy;
b) Phối hợp thực hiện công tác
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra: Trực tiếp
tham gia hỗ trợ chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn; liên hệ chủ đầu tư xây dựng hạ tầng,
huy động các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia hỗ trợ chữa cháy, cứu
hộ, cứu nạn;
c) Nhắc nhở, yêu cầu các doanh
nghiệp chấp hành đúng quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và chế độ
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, tham gia xây dựng, tổ chức học tập, thực tập phương
án chữa cháy định kỳ hàng năm và đột xuất theo quy định;
d) Thông tin, phản ánh kịp thời
đến Công an tỉnh khi có dấu hiệu mất an toàn về PCCC của các doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp để có biện
pháp phối hợp xử lý;
đ) Phối hợp với các đơn vị công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp thực hiện công tác chữa
cháy, cứu hộ, cứu nạn tại các doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra: trực tiếp nhân
lực, vật lực tham gia hỗ trợ chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn; liên hệ, huy động các
nguồn lực trong nhân dân tại địa phương nhằm hỗ trợ tối đa cho công tác chữa
cháy, cứu hộ, cứu nạn;
b) Chỉ đạo kịp thời Ủy ban nhân
dân xã/phường (nơi có khu công nghiệp đóng trên địa bàn) và lực lượng chuyên
môn ứng cứu báo cháy và tham gia chữa cháy khi có sự cố xảy ra.
4. Các doanh nghiệp có trách
nhiệm:
a) Các doanh nghiệp phải bảo đảm
các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo đúng quy định;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào toàn dân tham gia
phòng cháy và chữa cháy; thành lập, duy trì hoạt động đội phòng cháy và chữa
cháy theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện, tự kiểm
tra, giám sát việc chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy;
d) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy, sử dụng kinh phí phòng cháy và chữa cháy đúng mục
đích; trang bị và duy trì hoạt động của dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa
cháy; chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa cháy; xây dựng, tổ chức thực tập
phương án chữa cháy; bảo đảm các điều kiện phục vụ công tác huấn luyện nghiệp vụ
về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả do cháy gây
ra;
đ) Hỗ trợ nhân lực và vật lực
trong khả năng để ứng cứu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cứu hộ
thực hiện nhiệm vụ khi có sự cố xảy ra;
e) Huy động lực lượng chữa cháy
tại chỗ phối hợp với lực lượng chữa cháy của các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp kịp thời tham gia ứng cứu giúp doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra.
Điều 28.
Thanh tra, kiểm tra
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
có trách nhiệm:
a) Công tác thanh tra, kiểm tra
thực hiện theo Kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc
thanh tra, kiểm tra thực hiện không quá 01 lần/năm; kết hợp thanh tra, kiểm tra
liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra tại Kế hoạch;
b) Thanh tra, kiểm tra đột xuất
chỉ được thực hiện khi phát hiện cá nhân, doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình
thực tế kiểm tra mang tính chuyên ngành theo quy định pháp luật hiện hành;
c) Kết quả thanh tra, kiểm tra
(định kỳ và đột xuất) phải được công khai theo quy định của pháp luật;
d) Công tác thanh tra, kiểm tra
phải tuân thủ Luật thanh tra, các văn bản pháp luật có liên quan và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thanh tra;
đ) Thông báo bằng văn bản đến
Ban Quản lý các khu công nghiệp sau khi ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra
để hỗ trợ, phối hợp thực hiện.
2. Các doanh nghiệp có trách
nhiệm:
a) Bố trí nhân sự và địa điểm
làm việc; chuẩn bị các tài liệu, nội dung để phối hợp làm việc với các cơ quan
thanh tra, kiểm tra theo đúng kế hoạch đã được gửi cho doanh nghiệp;
b) Chấp hành thực hiện kết luận
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong
khu công nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của
Ban Quản lý các khu công nghiệp;
b) Chủ trì thực hiện kiểm tra,
phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu
công nghiệp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu công nghiệp.
Điều 29.
Các nội dung khác làm việc với doanh nghiệp
1. Đối tượng làm việc với doanh
nghiệp: Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong công tác quản lý đối với
các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật
2. Nội dung làm việc với doanh
nghiệp: Phổ biến văn bản pháp luật; hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ chuyên môn; nắm
bắt thông tin, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; giải quyết các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và các nội dung liên quan khác.
3. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Ban Quản lý các khu công
nghiệp xây dựng Kế hoạch làm việc với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp 01
lần/ năm; Kế hoạch làm việc đồng thời gửi đến các cơ quan, đơn vị liên quan để
cùng phối hợp khi có nhu cầu cần thiết để nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp;
b) Ban Quản lý các khu công
nghiệp phải thông báo kế hoạch, thành phần và nội dung làm việc cho doanh nghiệp
biết và phối hợp thực hiện.
4. Các doanh nghiệp có trách
nhiệm:
a) Chuẩn bị đầy đủ các nội
dung theo đề nghị của Đoàn làm việc để phối hợp làm việc hiệu quả;
b) Bố trí nhân sự phù hợp để kết
quả làm việc đạt chất lượng;
c) Được quyền từ chối làm việc
với các cơ quan quản lý nhà nước trong trường hợp nội dung làm việc không có
trong Kế hoạch hoặc không có sự thống nhất của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Là cơ quan đầu mối, phối hợp
với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp tổ
chức thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm (chậm nhất là ngày 20/01 năm
sau liền kề) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý các khu công
nghiệp xem xét, thống nhất xây dựng kế hoạch chi tiết với từng Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản
lý nhà nước đối với các khu công nghiệp.
Điều 31.
Các cơ quan liên quan
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
triển khai thực hiện nghiêm các nội dung của Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp để tổng hợp, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.