UỶ
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
43/2000/QĐ-UBCK3
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 43/2000/QĐ-UBCK3
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ LƯU
KÝ, THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
05/1999/QĐ-UBCK3 NGÀY 27 THÁNG 03 NĂM 1999 CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ
NƯỚC
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định 15/CP ngày
02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước
của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về Chứng
khoán và Thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Kinh doanh chứng khoán.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế lưu ký, thanh
toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số
05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước như sau:
1.1. Khoản 7
Điều 2 được sửa đổi như sau:
7. Ngày làm việc là các ngày từ
thứ Hai đến thứ Sáu trong tuần, trừ nhãng này nghỉ theo quy định của Bộ luật
Lao động và ngày nghỉ theo quyết định của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng
khoán trong trường hợp hệ thống máy tính bị sự cố và những trường hợp bất khả
kháng.
1.2. Điều 4
được sửa đổi như sau:
1. Công ty chứng khoán được Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với
một hoặc một số loại hình kinh doanh quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều
29 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán mặc nhiên được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt
động lưu ký chứng khoán.
2. Trong vòng 15 ngày sau khi
Công ty chứng khoán nộp đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán
và nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
phép hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán.
3. Hồ sơ nêu tại Khoản 2 Điều
này bao gồm:
a. Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán theo Phụ lục 01/LK;
b. Văn bản thuyết minh cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán;
c. Danh sách nhân viên nghiệp vụ
của công ty chứng khoán đã được cấp giấy phép hành nghề lưu ký chứng khoán;
d. Mẫu con dấu của công ty chứng
khoán, mẫu chữ ký của giám đốc, thành viên ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu
ký của công ty chứng khoán và mẫu chữ ký của người đại diện được uỷ quyền, mẫu
chữ ký của nhân viên nghiệp vụ.
1.3. Điều 7
được sửa đổi như sau:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán tại Việt Nam, ngoài các văn bản
quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, Điều 6 Quy chế này phải nộp thêm
các tài liệu sau:
1. Bản sao điều lệ hiện hành của
ngân hàng nguyên xứ đã được công chứng;
2. Bản sao giấy phép hoạt động của
ngân hàng nguyên xứ; bảo sao giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đã được công chứng;
3. Bản sao giấy uỷ quyền của
ngân hàng nguyên xứ cho phép chi nhánh hoạt động lưu ký đã được công chứng;
4. Báo cáo tài chính trong hai
năm liên tục gần nhất và báo cáo tình hình hoạt động lưu ký của ngân hàng
nguyên xứ;
5. Những tài liệu khác theo yêu
cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
1.4. Điều 17
được sửa đổi và bổ sung như sau:
1. Các chứng khoán được phép lưu
ký hoặc tái lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm các loại cổ phiếu,
trái phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán đủ
tiêu chuẩn niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Việc lưu ký chứng khoán chỉ
thực hiện đối với các chứng khoán đã hoàn tất thủ tục đăng ký.
1.5. Điều 18
được bổ sung Khoản 4, Khoản 5 như sau:
4. Mỗi khách hàng chỉ được phép
mở tài khoản lưu ký tại trụ sở chính hay một chi nhánh của một thành viên lưu
ký.
5. Tổ chức, cá
nhân đầu tư nước ngoài muốn thực hiện các hoạt động mua bán chứng khoán trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán phải nộp Đơn xin cấp mã số đăng ký kinh doanh
chứng khoán thông qua thành viên lưu ký nước ngoài theo quy định của Trung tâm
giao dịch chứng khoán.
1.6. Điều 19
được bổ sung Khoản 3 như sau:
3. Thành viên lưu ký có trách
nhiệm phải thông báo cho khách hàng ngày được phép đặt lệnh giao dịch đối với
chứng khoán ký gửi.
1.7. Khoản 3
Điều 20 được sửa đổi như sau:
3. Các chứng khoán niêm yết để
được giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán phải lưu ký tập trung tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1.8. Điều 23
được sửa đổi như sau:
Các tài khoản lưu ký chứng khoán
quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy chế này bao gồm:
1. Tài khoản chứng khoán giao dịch;
2. Tài khoản tạm ngừng giao dịch;
3. Tài khoản cầm cố;
4. Tài khoản thanh toán bù trừ
chứng khoán đã giao dịch;
5. Các tài khoản khác.
1.9. Bỏ Khoản
2 Điều 24, sửa đổi Khoản 3 thành khoản 2 Điều 24 như sau:
2. Trường hợp lưu ký chứng khoán
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, việc
lưu ký chứng khoán có hiệu lực khi Trung tâm giao dịch chứng khoán ghi có chứng
khoán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký mở tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
1.10. Khoản
4, khoản 5 Điều 25 được sửa đổi như sau:
4. Nếu các chứng từ tại khoản 1
Điều này do thành viên lưu ký nộp là phù hợp với quy định. Trung tâm giao dịch
chứng khoán hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản chứng khoán giao dịch
và cấp cho thành viên lưu ký có liên quan giấy xác nhận gửi chứng khoán theo Phụ
lục 09C/LK.
5. Sau khi hạch toán số chứng
khoán ký gửi vào tài khoản chứng khoán giao dịch, nếu phát hiện chứng khoán
không còn giá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn, không hợp lệ hoặc chữ ký xác
nhận chứng chỉ chứng khoán đó là chứ ký giả hoặc chữ ký không có giá trị, thì
Trung tâm giao dịch chứng khoán phải huỷ bỏ việc ký gửi chứng khoán này. Thành
viên lưu ký gửi các loại chứng khoán này phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất
do việc gửi các chứng khoán đó gây ra.
1.11. Điều
26 được bổ sung khoản 4 như sau:
4. Thời gian chờ rút chứng khoán
là 90 ngày kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được hồ sơ xin rút
chứng khoán hợp lệ. Trong trường hợp chứng khoán còn giá trị lưu hành dưới 90
ngày, thành viên lưu ký không được phép rút chứng chỉ chứng khoán.
Trong thời gian chờ rút, Trung
tâm giao dịch chứng khoán đình chỉ việc chuyển khoản hoặc chuyển nhượng các chứng
khoán yêu cầu rút ra. Trung tâm giao dịch chứng khoán vẫn thực hiện các quyền
phát sinh đối với các chứng khoán đang trong thời gian chờ rút. Việc thực hiện
quyền đối với chứng khoán đang trong thời gian chờ rút phải theo các quy định tạo
Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết
định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và các quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1.12. Khoản
1 Điều 28 được sửa đổi như sau:
1. Để thực hiện chuyển khoản chứng
khoán đã giao dịch theo kết quả bù trừ, Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tài
khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch cho thành viên lưu ký, tách
riêng với tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký đó.
1.13. Điểm
b, Điểm e Khoản 1 Điều 33 được sửa đổi như sau:
b. Giấy đề nghị cầm cố - giải toả
cầm cố theo mẫu do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
e. Yêu cầu chuyển khoản những chứng
khoán cầm cố vào tài khoản cầm cố.
1.14. Điều
34 được sửa đổi như sau:
1. Việc giải toả chứng khoán cầm
cố được thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau:
q. Người giải toả cầm cố chứng
khoán phải là bên nhận cầm cố chứng khoán;
b. Có thể giải toả toàn bộ hay một
phần chứng khoán cầm cố bằng hình thức chuyển khoản;
c. Bên nhận cầm cố phải gửi giấy
đề nghị cầm cố - giải toả cầm cố chứng khoán cho Trung tâm giao dịch chứng khán
theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Nếu hồ sơ do bên nhận cầm cố
nộp chính xác đầy đủ thì Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện giải toả việc
cầm cố chứng khoán.
3. Sau khi giải toả cầm cố chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửi thông báo bằng văn bản cho bên
nhận cầm cố và bên cầm cố kết quả giải toả cầm cố chứng khoán.
1.15. Khoản
1 Điều 37 được sửa đổi như sau:
1. Việc bù trừ và thanh toán các
giao dịch chứng khoán được thực hiện theo thời gian biểu do Trung tâm giao dịch
chứng khoán quy định.
1.16. Khoản
1 Điều 38 được sửa đổi như sau:
Việc bù trừ và thanh toán các
giao dịch chứng khoán được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Việc bù trừ các giao dịch lô
chẵn và lô lớn được thực hiện theo phương thức bù trừ đa phương. Phương thức bù
trừ song phương chỉ áp dụng trong một số trường hợp, một số loại giao dịch nhất
định theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Việc thanh toán các giao dịch lô
lẻ được thực hiện trực tiếp giữa thành viên lưu ký là công ty chứng khoán và
nhà đầu tư.
1.17. Khoản
1 Điều 39 được sửa đổi như sau:
1. Thành viên nhận báo cáo giao
dịch do Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp.
1.18. Điều
41 được sửa đổi Khoản 1, khoản 2 và bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 như sau:
1. Việc thanh toán các giao dịch
chứng khoán phải phù hợp với số lượng chứng khoán và tiền đã nêu trong các chứng
từ thanh toán theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Việc thanh toán tiền phải thực
hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống tài khoản của thành viên
lưu ký và Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại ngân hàng chỉ định;
Ngân hàng chỉ định là ngân hàng
thương mại lớn, có uy tín được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định trên cơ sở
thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại trong việc mở tài khoản
thanh toán cho Trung tâm giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký để phục vụ
cho việc thanh toán các giao dịch chứng khoán.
Ngân hàng chỉ định thanh toán phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao
dịch chứng khoán trong việc thanh toán các giao dịch chứng khoán đã thực hiện tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Việc thanh toán chứng khoán
phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống tài khoản của
thành viên lưu ký, tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của
Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
6. Thành viên lưu ký phải đảm bảo
chuyển đủ chứng khoán vào tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch
của mình tại Trung tâm giao dịch chứng khoán theo đúng thời gian quy định.
7. Trong trường hợp tạm thời mất
khả năng thanh toán chứng khoán, các thành viên lưu ký có thể hỗ trợ chứng
khoán cho các thành viên lưu ký khác hoặc nhận hỗ trợ chứng khoán của các thành
viên lưu ký khác khi được sự chấp thuận của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Các thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán phải chiụ mọi
chi phí, tổn thất phát sinh và sẽ bị xử phạt theo quy định của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1.19. Điều
42 được sửa đổi như sau:
Tất cả các chứng khoán phải được
đăng ký tập trung tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Việc đăng ký chứng khoán
bao gồm:
1. Đăng ký các chứng khoán mới
phát hành;
2. Quản lý sổ đăng ký người sở hữu
chứng khoán.
3. Quản lý sổ đăng ký chứng
khoán chuyển nhượng, sổ đăng ký chứng khoán cầm cố;
4. Lập danh sách người sở hữu chứng
khoán để chuẩn bị đại hội cổ đông hàng năm;
5. Làm dịch vụ gửi thư mời cổ
đông và ghi biên bản cho đại hội cổ đông;
6. Thực hiện các công việc liên
quan đến thanh toán cổ tức;
7. Thực hiện các nghiệp vụ đăng
ký chứng khoán liên quan đến tăng vốn của công ty phát hành;
8. Giám sát tỷ lệ tham gia của
bên nước ngoài;
9. Các công việc khác theo quy định
của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
1.20. Khoản
1 Điều 46 được sửa đổi như sau:
1. Tổ chức phát hành phải thông
báo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán về ngày đăng ký cuối cùng chậm nhất là
15 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng. Khi nhận được thông báo của tổ
chức phát hành về ngày đăng ký cuối cùng, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải
thông báo cho các thành viên lưu ký chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày
đăng ký cuối cùng.
1.21. Khoản
1 Điều 47 được sửa đổi như sau:
1. Trong trường hợp danh sách
người sở hữu chứng khoán do thành viên lưu ký nộp không đầy đủ thông tin hoặc
thông tin không chính xác theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Quy chế này, Trung
tâm giao dịch chứng khoán chỉ chấp nhận những phần danh sách có thông tin đầy đủ,
chính xác và trả lại thành viên lưu ký những phần danh sách có thông tin không
đầy đủ, chính xác để thành viên lưu ký chỉnh sửa cho phù hợp. Thành viên lưu ký
phải gửi danh sách được chỉnh sửa lên Trung tâm giao dịch chứng khoán chậm nhất
là 15 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng nếu danh sách chỉnh sửa được sử
dụng cho cuộc họp đại hội cổ đông thường kỳ và 4 ngày làm việc sau ngày đăng ký
cuối cùng nếu danh sách chỉnh sửa sử dụng cho các mục đích khác của tổ chức
phát hành.
1.22. Khoản
2 Điều 61 được sửa đổi như sau:
2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể
từ ngày sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán, thành viên lưu ký vi phạm có
nghĩa vụ hoàn trả cho Quỹ hỗ trợ thanh toán đủ số tiền đã sử dụng, mọi tổn thất
phát sinh do vi phạm thanh toán kèm theo lãi phạt tính từ ngày sử dụng tiền của
Quỹ hỗ trợ thanh toán. Lãi phạt được tính trên số tiền chậm trả và số ngày chậm
trả. Lãi suất phạt bằng 1% một ngày trong vòng 5 ngày đầu tiên và bằng 6% một
ngày kể từ ngày thứ 6. Lãi phạt được chuyển vào Quỹ hỗ trợ thanh toán.
Điều 2:
Thay Hợp đồng mở tài khoản giữa thành viên lưu ký là
ngân hàng và khách hàng đính kèm phụ lục 08A/LK bằng Hợp đồng mới đính kèm Quyết
định này.
Điều 3:
Hủy bỏ các Phụ lục 13/LK, 14/LK, 15/LK 16/LK, 17/LK,
18/LK và 19/LK. Các mẫu biểu liên quan do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
Điều 4:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5:
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Kinh doanh Chứng
khoán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Giám đốc Trung
tâm giao dịch chứng khoán, các thành viên lưu ký và các bên liên quan có trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Đính kèm Quyết định số
43/2000/UBCK3 ngày 14/6/2000 của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế lưu ký, thanh toán bù trù và đăng ký chứng
khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm
1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP....,
ngày... tháng.... năm....
HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN GIỮA THÀNH VIÊN LƯU KÝ LÀ NGÂN HÀNG VÀ
KHÁCH HÀNG
Căn cứ Bộ luật dân sự nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán
và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm
theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành khác;
Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên.
BÊN A (Khách hàng):
..............................................................................
- Số CMND hoặc số hộ chiếu (nếu
khách hàng là cá nhân)
- Số Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (nếu khách hàng là doanh nghiệp): ...... do cơ quan...... cấp
ngày..... tháng..... năm....
- Địa chỉ thường trú/trụ sở
chính:..............................................................
- Số điện thoại:..........................................................................................
- Số fax:.....................................................................................................
- Số tài khoản:..................................
tại ngân hàng...................................
- Do ông
(bà)........................ chức vụ:....................................... đại
diện.
Bên B (thành viên lưu
ký):........................................................................
- Trụ sở:....................................................................................................
- Số điện thoại:.........................................................................................
-
Fax:.........................................................................................................
- Giấy phép thành lập, số:............,
do....... cấp ngày... tháng..... năm.........
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số... do... cấp ngày... tháng... năm...
- Giấy phép hoạt động lưu ký chứng
khoán số....... do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm....
- Số tài khoản:...........................
tại ngân hàng..................................
- Do ông/bà (chức vụ).......................................................................
đại diện
Sau khi đã thoả thuận, hai bên
thống nhất ký hợp đồng mở tài khoản với các điều khoản sau:
Điều 1. Mục đích hợp đồng
1. Theo hợp đồng này, bên A đề
nghị bên B mở tài khoản lưu ký chứng khoán và tài khoản tiền đứng tên bên A tại.......
(thành viên lưu ký).
2. Bên A uỷ quyền cho bên B lưu
ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán và thực hiện các quyền của chứng
khoán lưu ký cho bên A thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 2. Quyền của bên A
Theo hợp đồng này, bên A có các
quyền sau:
1. Sở hữu hợp pháp chứng khoán
mà bên A uỷ thác cho bên B lưu giữ
2. Nhận các khoản lợi nhuận hợp
pháp gắn liền với chứng khoán thuộc quyền sở hữu của bên A, bao gồm cổ tức, lãi
trái phiếu, cổ phiếu thưởng, v.v... theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện các quyền hợp pháp
của người sở hữu chứng khoán như quyền biểu quyết của cổ đông, quyền của chủ sở
hữu trái phiếu với tư cách là chủ nợ, v.v...;
4. Hưởng lãi suất không kỳ hạn
trên số dư tiền mặt trong tài khoản của bên A;
5. Yêu cầu rút tiền, chứng khoán
khỏi tài khoản và chấm dứt hợp đồng.
Điều 3. Nghĩa vụ của bên
A
1. Bên A cam đoan những thông
tin được liệt kê tại bản hợp đồng này là đúng sự thật;
2. Thanh toán phí theo quy định
đối với việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán, và dịch vụ khác
do bên B thực hiện cho bên A thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 4. Nghĩa vụ của bên
B.
1. Quản lý tiền của bên A tại
tài khoản mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán theo quy định;
2. Thực hiện uỷ quyền của bên A
để thực hiện việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán và thực hiện
các quyền của chứng khoán lưu ký của bên A tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;
3. Giữ bí mật các thông tin do
bên A cung cấp trừ trường hợp phải cung cấp theo quy định;
4. Không sử dụng tiền, chứng khoán
của bên A nếu không có lệnh của bên A;
5. Gửi cho bên A báo cáo hàng
tháng, hàng quý về số dư và tình hình biến động tài khoản của bên A.
6. Bồi thường thoả đáng mọi tổn
thất và thiệt hại cho bên A trong trường hợp các tổn thất và thiệt hại đó phát
sinh do lỗi của bên B;
7. Không được chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn trừ trường hợp bên A vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 3 hợp đồng
này và các hành vi bị cấm quy định tại Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày
11/7/1998 của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 5. Quyền của bên B
1. Bên B có quyền yêu cầu bên A
thanh toán các phí tại khoản 2 Điều 3 hợp đồng này;
2. Yêu cầu bên A cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết để thực hiện công việc được uỷ quyền.
Điều 6.
1. Bên B phải mở tài khoản lưu
ký chứng khoán cho bên A tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính
mình để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyền khoản chứng khoán;
2. Bên B không được phép sử dụng
chứng khoán và tiền của bên A vì lợi ích của khách hàng khác hoặc vì lợi ích của
chính mình.
Điều 7. Giải quyết tranh
chấp
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
này được giải quyết theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày
11/7/1998 của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 8. Thông báo mặc định
Khi ký tên vào hợp đồng này, bên
A thừa nhận bên B đã thông báo đầy đủ với bên A về chức năng, Giấy phép hoạt động,
phạm vi kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện ký hợp đồng với bên A của bên
B.
Điều 9. Hiệu lực hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực từ
ngày ký đến.......
2. Hợp đồng có thể được chấm dứt
trước thời hạn trong các trường hợp:
- Bên A yêu cầu chấm dứt hợp đồng;
- Bên A vi phạm nghĩa vụ, thực
hiện hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật;
- Bên A là pháp nhân giải thể,
phá sản, chia, hợp nhất; bên A là cá nhân qua đời, mất năng lực hành vi;
- Bên B giải thể, phá sản, bị
đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động.
Các bên hoặc người kế thừa quyền
và nghĩa vụ của các bên phải thực hiện đủ nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng đã
giao kết trước khi hợp đồng chấm dứt. Việc xử lý hợp đồng vô hiệu thực hiện
theo quy định pháp luật hiện hành.
Hợp đồng được ký thành hai bản,
mỗi bên giữ một bản.
Đại
diện bên A
(Ký
tên - đóng dấu nếu là pháp nhân)
|
Đại
diện bên B
(Ký
tên - đóng dấu)
|