QUY ĐỊNH
VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC
TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về đối tượng, điều
kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong việc xét cho phép sử dụng thẻ
đi lại của doanh nhân APEC (sau đây gọi tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Đối tượng được xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC
Doanh nhân Việt Nam mang hộ chiếu còn giá trị do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn
để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ;
tham dự các hội nghị, hội thảo và thực hiện các mục đích kinh tế khác tại các
nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh
nhân APEC thì được xem xét cấp thẻ ABTC, gồm:
1. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp
Nhà nước:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
- Giám đốc, Phó Giám đốc
- Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng,
Phó phòng
2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công
ty cổ phần
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty TNHH
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
- Giám đốc, Phó Giám đốc
- Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã và Chủ nhiệm
Hợp tác xã
- Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng
phòng (bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân).
3. Các trường hợp khác được xét cho phép sử dụng
thẻ ABTC
Công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ
quan ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh
Bình Dương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
kinh tế khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện được xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC:
1. Đối với doanh nghiệp có doanh nhân yêu cầu
xin cấp thẻ ABTC:
a) Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động từ 06
(sáu) tháng trở lên tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC.
b) Có năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp
tác hoặc đã thực hiện các hạn ngạch xuất nhập khẩu với đối tác của các nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chấp hành tốt các quy định của pháp luật về
thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội…
2. Đối với doanh nhân:
a) Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được
thể hiện bằng hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có quyết định bổ nhiệm
chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc.
b) Doanh nhân mang hộ chiếu Việt Nam còn giá trị
sử dụng (thời hạn sử dụng còn trên 24 tháng) và đã từng có ít nhất 01 (một) lần
nhập cảnh vì mục đích thương mại vào một trong các nước hoặc vùng lãnh thổ tham
gia chương trình thẻ ABTC với Việt Nam.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Sở Ngoại vụ được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ,
tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
đối với doanh nhân của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 5. Trách nhiệm của các
cơ quan hữu quan
1. Các cơ quan: Cục thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm
Xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công thương và Công an tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan hữu quan) có trách
nhiệm cung cấp thông tin khi có đề nghị của Sở Ngoại vụ về tình hình chấp hành
pháp luật của doanh nghiệp và những vấn đề có liên quan đến doanh nhân đang đề
nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ, các cơ quan hữu quan có trách
nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp, tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Thủ tục, thời hạn
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Những đối tượng nêu tại Điều 2 của Quy định
này khi có nhu cầu xin cấp thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Ngoại vụ.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp thẻ ABTC do Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu
(theo mẫu);
b) Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c) Bản sao một trong các loại giấy tờ: thư mời,
hợp đồng thương mại, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng
cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải
quan, hóa đơn thanh toán) không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC
với các đối tác là thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC. Đối với các
văn bản tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
d) Bản sao hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân;
e) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;
f) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội.
g) Bản sao thị thực của một trong các nước hoặc
vùng lãnh thổ tham gia chương trình thẻ ABTC với Việt Nam.
Đối với bản sao của các loại giấy tờ nêu trên phải
kèm theo bản chính để đối chiếu.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ
sơ theo quy định tại Điều 4 Quy định này và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Trường hợp đủ điều kiện giải quyết, đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân để Cục
Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an xét cấp thẻ theo quy định.
- Trường hợp không đủ điều kiện được xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời chính thức cho doanh nghiệp,
trong đó nêu rõ lý do không được cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Trong trường hợp phức tạp, cần xác minh thêm
thông tin, thời hạn giải quyết tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định hồ
sơ do Sở Ngoại vụ trình và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký cho phép sử dụng
thẻ ABTC.
Điều 7. Việc cấp lại thẻ
ABTC và thông báo thẻ ABTC không còn giá trị được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Sự phối hợp giữa các
cơ quan hữu quan
1. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan hữu
quan có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin với nhau để tổ chức thực hiện
việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân; đồng thời chịu trách nhiệm
về ý kiến tham mưu trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh liên hệ
Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để tổng hợp và báo cáo theo định kỳ 6
tháng (trước ngày 25/6), hàng năm (trước ngày 25/12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình cấp thẻ ABTC cho doanh nhân tỉnh Bình Dương; tổ chức quản lý các
doanh nhân đã được xét duyệt cấp thẻ ABTC.
3. Các cơ quan hữu quan khi phát hiện hoặc nhận
được thông tin việc doanh nghiệp kê khai không chính xác, không chấp hành các quy
định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC, có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc tạm dừng cho phép sử
dụng thẻ ABTC hoặc đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an xem xét thu
hồi thẻ ABTC đã cấp và thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các
cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia, vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia
chương trình thẻ ABTC.
Điều 9. Trách nhiệm của
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin kê khai và nhân sự do mình đề cử xin phép sử dụng
thẻ ABTC, cam kết sử dụng thẻ ABTC theo đúng mục đích, chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật và quy định của các nước, vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với
người mang thẻ ABTC.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ 6 tháng
(trước ngày 25/6) và hàng năm (trước ngày 25/12) báo cáo tình hình sử dụng thẻ
ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp và gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với doanh nhân đã chuyển công tác, thôi
giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc,…. doanh nghiệp có trách nhiệm giữ lại thẻ ABTC
và thông báo cho Sở Ngoại vụ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thẻ không còn giá trị sử dụng, đồng thời liên hệ nộp lại thẻ cho Cục Quản lý Xuất
nhập cảnh – Bộ Công an quản lý.
Điều 10. Điều khoản thi
hành
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và
các cơ quan hữu quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.