ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4164/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
08 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XỔ
SỐ KIẾN THIẾT BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ về quy định một số nội dung đặc
thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh
nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
59/2018/TT-BTC ngày 16/07/2018 của Bộ Tài chính về Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
3519/QĐ-UBND ngày 01/10/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 573/TTr-STC ngày 01/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài
chính của Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày
21/01/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý tài chính của Công ty
TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Chủ
tịch, Giám đốc Công ty, Kiểm soát viên Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XỔ SỐ KIẾN THIẾT BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4164/QĐ-UBND ngày 08/11/ 2019 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý tài chính đối với Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định.
2. Công ty TNHH Xổ số kiến thiết
Bình Định (sau đây viết tắt là Công ty) có trách nhiệm thực hiện các quy định về
quản lý tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo
quy định của Chính phủ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Quy chế
này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chủ sở hữu Nhà nước của
Công ty” là Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
2. “Vốn điều lệ của Công ty
TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định” là vốn do Nhà nước đầu tư và được ghi tại Điều
lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định.
3. “Người quản lý Công ty” bao
gồm Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Công
ty TNHH Xổ số kiến thiết Bình Định.
Các từ ngữ khác trong Quy chế
này đã được giải nghĩa trong Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật quản lý sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó.
Chương II
QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Mục 1. QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
Điều 3. Vốn
của Công ty
Vốn của Công ty bao gồm vốn do
Nhà nước đầu tư tại Công ty, vốn do Công ty tự huy động và các loại vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ là mức vốn cần
thiết được Chủ sở hữu Công ty đầu tư để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công
ty, được ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
2. Trong quá trình hoạt động,
Công ty có nhu cầu tăng vốn điều lệ sẽ căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược
phát triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, xây dựng phương án trình Chủ sở hữu
xem xét phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Phương pháp, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền quyết định tăng vốn điều lệ của Công ty được thực hiện theo chế độ
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Khi xác định nhu cầu vốn điều
lệ cần tăng thêm để phục vụ hoạt động kinh doanh xổ số thì ngoài các dự án đầu
tư phục vụ cho hoạt động kinh doanh xổ số, Công ty được tính số vốn cần thiết để
sử dụng trả thưởng cho khách hàng đối với các loại hình sản phẩm xổ số được
phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn bổ sung vốn điều lệ của
Công ty:
a) Quỹ đầu tư phát triển;
b) Từ nguồn tiếp nhận tài sản,
tăng vốn chủ sở hữu tại Công ty theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Các nguồn vốn bổ sung khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Huy
động vốn
Công ty được quyền huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước theo các quy định hiện hành của Nhà nước để phục
vụ kinh doanh theo nguyên tắc không được làm thay đổi hình thức sở hữu Công ty.
Công ty chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả vốn và lãi
vay cho chủ nợ theo quy định.
1. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty;
b) Phương án huy động vốn phải
bảo đảm hiệu quả và khả năng thanh toán nợ;
c) Người phê duyệt phương án
huy động vốn chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả;
d) Việc huy động vốn của tổ chức,
cá nhân trong nước phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức, cá
nhân theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Mục đích huy động vốn:
Công ty chỉ được phép huy động
vốn đầu tư kinh doanh xổ số và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh xổ số.
3. Thẩm quyền huy động vốn:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ
sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công
ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của
dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Việc huy động vốn phục vụ kinh
doanh phải bảo đảm tổng số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp được ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của
Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Chủ tịch Công ty ủy quyền cho
Giám đốc quyết định phương án huy động vốn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công
ty;
b) Trường hợp huy động vốn trên
mức quy định tại điểm a khoản này, Chủ tịch Công ty quyết định sau khi đề nghị
và được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương.
Điều 6. Quản
lý các khoản nợ phải trả
1. Công ty có trách nhiệm mở sổ
theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả, các thông
tin liên quan đến phạt chậm trả, thông tin liên quan đến người cho vay và thanh
toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét,
đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của Công ty, phát hiện sớm tình hình
khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát
sinh các khoản nợ quá hạn.
2. Trường hợp quản lý để phát
sinh nợ phải trả quá hạn, nợ không có khả năng thanh toán thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà Người quản lý Công ty, người có liên quan phải bồi thường thiệt
hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức và hoạt động của
Công ty.
Điều 7. Quản
lý sử dụng vốn, bảo toàn vốn
1. Công ty có trách nhiệm quản
lý, sử dụng có hiệu quả toàn bộ số vốn do Chủ sở hữu đầu tư và các nguồn vốn hoạt
động hợp pháp khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xổ số và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.
2. Công ty có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đã đầu tư tại Công ty. Mọi biến động về tăng,
giảm vốn chủ sở hữu, Công ty phải báo cáo Chủ sở hữu và cơ quan tài chính để
theo dõi, giám sát. Việc bảo toàn vốn chủ sở hữu tại Công ty được thực hiện bằng
các biện pháp sau đây:
a) Thực hiện đúng chế độ quản
lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế
độ kế toán theo quy định của pháp luật.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo
quy định của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản
tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự
phòng rủi ro sau đây:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
- Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu
tư tài chính dài hạn;
- Dự phòng rủi ro trả thưởng.
3. Nguyên tắc trích lập các khoản
dự phòng:
a) Các khoản dự phòng trên được
hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính của Công ty, đảm bảo cho Công ty có nguồn tài chính để bù đắp tổn
thất có thể xảy ra trong năm tiếp theo. Riêng việc trích lập, sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro trả thưởng thực hiện theo hướng dẫn Nghị định số 122/2017/NĐ-CP
ngày 13/11/2017 của Chính phủ.
b) Công ty xây dựng quy chế về
quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ trong kinh doanh để hạn chế rủi ro;
xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong việc theo dõi, quản
lý thu hồi công nợ.
Điều 8. Đầu
tư vốn ra ngoài Công ty
1. Công ty chỉ được đầu tư vốn
ra bên ngoài đối với các ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh xổ số. Việc sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của Công ty để đầu tư
ra ngoài Công ty phải tuân thủ theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp
với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch kinh doanh hằng
năm của Công ty.
2. Hình thức đầu tư vốn ra
ngoài Công ty:
a) Góp vốn để thành lập công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh
doanh không hình thành pháp nhân mới;
b) Mua cổ phần tại công ty cổ
phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Mua toàn bộ doanh nghiệp
khác;
d) Mua công trái, trái phiếu.
3. Các trường hợp không được đầu
tư ra ngoài Công ty:
a) Góp vốn, mua cổ phần, mua
toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó
là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột,
chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch công ty, Kiểm
soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty;
b) Góp vốn cùng công ty con để
thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng
hợp tác kinh doanh;
c) Không được góp vốn hoặc đầu
tư vào lĩnh vực bất động sản, không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng,
công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
4. Công ty không được sử dụng
tài sản do Công ty đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công,
nhận bán đại lý, ký gửi để đầu tư ra ngoài Công ty.
5. Thẩm quyền quyết định đầu tư
vốn ra ngoài Công ty:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
từng dự án đầu tư ra ngoài Công ty với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được
ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời
điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án
nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Chủ tịch Công ty phân cấp cho
Giám đốc Công ty quyết định các dự án đầu tư ra ngoài Công ty thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Công ty;
b) Trường hợp dự án đầu tư ra
ngoài Công ty có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản này, dự án góp vốn
liên doanh của doanh nghiệp với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, dự án đầu
tư vào doanh nghiệp khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, Chủ tịch Công
ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
Mục 2. QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 9. Tài
sản của Công ty
1. Tài sản của Công ty bao gồm
các tài sản ngắn hạn (như tiền, hàng tồn kho, các tài sản ngắn hạn khác) và các
tài sản dài hạn (như tài sản cố định, bất động sản đầu tư các khoản phải thu
dài hạn, tài sản dài hạn khác).
2. Công ty phải xây dựng Quy chế
quản lý sử dụng tài sản để đảm bảo sử dụng tài sản có hiệu quả, tránh để lãng
phí, ứ đọng, không cần dùng, thất thoát, kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật;
tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời; tổ chức kiểm kê, đối
chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu; thực hiện đầu tư tài sản cố
định, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định.
Điều 10.
Tài sản cố định (TSCĐ)
1. TSCĐ của Công ty bao gồm:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn và nguyên giá TSCĐ được xác định theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Những khoản chi không đồng
thời thỏa mãn các tiêu chuẩn để hình thành TSCĐ thì được hạch toán trực tiếp hoặc
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo quy định hiện hành.
3. Khấu hao TSCĐ: TSCĐ của Công
ty được quản lý, sử dụng theo quy định của Nhà nước. Mức trích khấu hao theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11.
Quản lý, sử dụng tài sản cố định
1. Công ty chịu trách nhiệm xây
dựng, ban hành, thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định trong quá
trình hoạt động kinh doanh theo đúng quy định về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Quy chế quản lý và sử dụng
tài sản cố định của Công ty ban hành phải quy định rõ trách nhiệm trong phối hợp
giữa các bộ phận và của từng bộ phận, cá nhân liên quan trong theo dõi, quản lý
và sử dụng tài sản của Công ty.
3. Công ty được quyền cho thuê,
thế chấp, cầm cố tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật,
không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu
hồi vốn.
Điều 12. Đầu
tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
1. Thẩm quyền quyết định dự án
đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định:
Căn cứ chiến lược, kế hoạch các
dự án đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
từng dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định với giá trị không quá 50%
vốn chủ sở hữu được ghi trong Báo cáo tài chính quý hoặc Báo cáo tài chính năm
của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không
quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Chủ tịch Công ty ủy quyền cho
Giám đốc Công ty quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
b) Trường hợp dự án đầu tư, xây
dựng, mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản
này, Chủ tịch Công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sử hữu xem xét, phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư,
xây dựng, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với một số trường
hợp cụ thể:
a) Đối với đầu tư, mua sắm tài
sản cố định do Công ty thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và
các quy định khác liên quan.
b) Đối với đầu tư, mua sắm tài
sản cố định là trang thiết bị, máy móc… Công ty phải thực hiện theo các quy định
hiện hành của Nhà nước về đấu thầu và các quy định khác liên quan.
c) Đối với việc đầu tư, mua sắm,
sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác, Công ty phải thực hiện
đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai,
minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định hiện hành.
Việc trang bị hoặc thay thế
phương tiện đi lại do Chủ tịch Công ty quyết định theo thẩm quyền.
4. Người quyết định dự án đầu
tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật nếu quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản cố định được đầu
tư, xây dựng, mua, bán không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả.
Điều 13.
Khấu hao tài sản cố định
1. Nguyên tắc trích khấu hao:
Tất cả các tài sản cố định hiện
có của Công ty đều phải trích khấu hao trừ một số tài sản sau:
a) Tài sản cố định đã khấu hao
hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động kinh doanh;
b) Tài sản cố định khấu hao
chưa hết bị mất;
c) Tài sản cố định khác do Công
ty quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của công ty (trừ tài sản cố định thuê
tài chính);
d) Tài sản cố định không được quản
lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của Công ty;
đ) Tài sản cố định sử dụng
trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của Công ty (trừ các tài sản
cố định phục vụ người cho lao động làm việc tại Công ty như: Nhà nghỉ giữa ca,
nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe
đưa đón người lao động, nhà ở cho cho người lao động do Công ty đầu tư xây dựng).
2. Công ty thực hiện việc quản
lý, sử dụng, thời gian khấu hao và mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy
định của Bộ Tài chính.
Điều 14.
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
1. Công ty được quyền chủ động
và thực hiện việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu về kỹ
thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên
nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn.
2. Thẩm quyền quyết định việc
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ
sở hữu ghi trên bản cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính quý hoặc Báo cáo
tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định thanh
lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của Luật
đầu tư công.
Chủ tịch Công ty ủy quyền cho
Giám đốc Công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Công ty.
b) Các phương án thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Công ty thì Chủ tịch Công ty báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Trường hợp phương án nhượng
bán tài sản cố định của Công ty không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư,
Công ty phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan tài chính cùng cấp trước khi nhượng bán tài sản cố
định để thực hiện giám sát.
Riêng trường hợp tài sản cố định
mới đầu tư mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu
nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt, Công ty không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà nhượng bán tài sản
không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới không trả được nợ vay theo khế
ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên
quan để báo cáo cơ quan đại diện Chủ sở hữu xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Phương thức thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định
Công ty thực hiện việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có
chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Công ty tự tổ chức thực hiện công khai
theo đúng trình tự thủ tục, quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Trường hợp thanh lý nhượng bán
tài sản cố định có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng.
Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng
không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch
trên thị trường thì được thuê tổ chức có chức năng xác định giá làm cơ sở bán
tài sản theo phương thức trên.
Trường hợp chuyển nhượng tài sản
cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định:
Chủ tịch Công ty quyết định
thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Công ty. Thành phần
Hội đồng gồm: Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền), Kế toán trưởng, các
Trưởng phòng có liên quan, đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tại Công ty
và một số chuyên gia am hiểu về tính năng kỹ thuật của tài sản cố định (nếu cần).
Hội đồng thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định của Công ty có nhiệm vụ:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật,
giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán;
- Xác định nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư
không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi
đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã hư hỏng không thể sửa chữa được phải
thanh lý, nhượng bán để báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Đề xuất Chủ tịch Công ty việc
tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có đủ chức năng thẩm định giá để xác định
giá trị của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Đề xuất Chủ tịch Công ty tổ
chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có đủ chức năng bán đấu giá tài sản thanh
lý, nhượng bán.
- Hội đồng thanh lý, nhượng bán
tài sản tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định của Công ty.
Trường hợp khi Công ty thực hiện
dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty phải dỡ bỏ hoặc
hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi
dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Công ty thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản
cố định quy định tại Điều này.
Điều 15.
Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1. Công ty có quyền cho thuê,
thế chấp, cầm cố tài sản của Công ty đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn theo quy định của pháp luật. Trong đó:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
từng hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở
hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của Công ty tại thời điểm gần nhất
với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá trị còn lại
của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không quá mức vốn của dự án nhóm B theo
quy định của Luật đầu tư công.
Chủ tịch Công ty phân cấp cho
Giám đốc Công ty quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
b) Trường hợp các hợp đồng cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trên mức quy định tại điểm a khoản này; Chủ tịch
công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trước khi ký
các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.
2. Việc sử dụng tài sản để cho
thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật dân sự và
các quy định khác của pháp luật.
Điều 16.
Thuê tài sản hoạt động
1. Công ty được thuê tài sản
(bao gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động kinh doanh phù hợp với
nhu cầu của Công ty và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Việc thuê và sử dụng tài sản
thuê phải tuân theo đúng quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 17.
Chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài Công ty
Việc nhượng bán các khoản đầu
tư vốn ra ngoài Công ty thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật chứng
khoán, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và các quy định hiện hành của pháp luật, trong đó:
1. Phương thức chuyển nhượng:
Tùy theo hình thức góp vốn,
Công ty thực hiện chuyển nhượng các khoản đầu tư phù hợp với quy định của pháp
luật, Điều lệ Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp có vốn góp và các cam kết tại
các hợp đồng hợp tác kinh doanh của các bên. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của
Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
2. Chủ tịch Công ty quyết định
chuyển nhượng vốn đầu tư của Công ty sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định chủ trương.
3. Trường hợp giá trị chuyển
nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của Công ty sau khi đã bù trừ
dự phòng tổn thất vốn đầu tư thì Công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
xem xét, quyết định.
4. Tiền thu về chuyển nhượng
các khoản vốn đầu tư ra ngoài Công ty thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Điều 18.
Quản lý tài sản của khách hàng và các quỹ dự phòng
1. Đối với những tài sản Công
ty đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, ký quỹ, nhận bảo quản giữ hộ của khách
hàng, Công ty chịu trách nhiệm quản lý bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa thuận với
khách hàng đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với quỹ dự phòng rủi ro
trả thưởng trong hoạt động xổ số, Công ty thực hiện trích lập và sử dụng theo
quy định hiện hành.
3. Đối với dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng nợ các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư dài hạn… Công ty thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng theo quy định đối
với Công ty Nhà nước.
Điều 19.
Quản lý các khoản nợ phải thu
1. Trách nhiệm của Công ty:
a) Xây dựng và ban hành quy chế
quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá
nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ;
b) Mở sổ theo dõi các khoản nợ
theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ
khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ;
c) Khi xác định là nợ phải thu
khó đòi, Công ty phải trích lập dự phòng đối với khoản thu khó đòi theo quy định;
d) Nợ phải thu không có khả
năng thu hồi, Công ty có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có
liên quan. Số còn lại được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu
còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty;
đ) Nợ không có khả năng thu hồi
sau khi xử lý như trên, Công ty vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài Bảng cân
đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của
Công ty.
2. Quyền hạn của Công ty:
Công ty được quyền bán các khoản
nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi
vốn. Công ty chỉ được bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh
mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán các khoản nợ do
các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ phải
thu. Trường hợp bán nợ mà dẫn tới Công ty bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả
năng thanh toán, dẫn đến tình trạng Công ty phải giải thể, phá sản thì Chủ tịch
Công ty và người có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh các khoản nợ này phải
bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Công ty.
Điều 20.
Quản lý hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho chủ yếu của
Công ty là vé xổ số, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã
mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình gia công sản xuất,
sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi
bán.
2. Công ty có quyền và chịu
trách nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt,
lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn.
3. Cuối kỳ kế toán, nếu giá gốc
ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì Công ty phải
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
4. Công cụ, dụng cụ lao động
sau khi đã phân bổ hết giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty từ 1
đến 3 năm mà vẫn còn sử dụng được thì Công ty phải tiếp tục mở sổ theo dõi chi
tiết để quản lý.
Điều 21.
Kiểm kê tài sản
1. Công ty phải tổ chức kiểm kê
định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản, đối chiếu các khoản công nợ
phải thu, phải trả trong các trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập Báo cáo tài
chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động
tài sản của Công ty; hoặc theo quy định của Nhà nước. Thống kê tài sản thừa,
thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm
của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo
quy định.
2. Xử lý kiểm kê:
a) Xử lý tài sản tổn thất sau
kiểm kê:
Tổn thất về tài sản bị mất mát,
thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng được
xác định trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Chủ tịch Công ty quyết định
thành lập Hội đồng xử lý tài sản tổn thất sau kiểm kê. Thành phần Hội đồng gồm:
Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền), Kế toán trưởng, các Trưởng phòng có
liên quan và một số chuyên gia am hiểu về tính năng kỹ thuật của tài sản, hàng
hóa (nếu cần). Hội đồng có trách nhiệm xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên
nhân, trách nhiệm và đề xuất xử lý như sau:
- Nếu do nguyên nhân chủ quan
thì người gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Công ty quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình;
- Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn
thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
- Giá trị tài sản tổn thất sau
khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm,
phần thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ;
- Những trường hợp đặc biệt do
thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Công ty
không thể tự khắc phục được thì Chủ tịch Công ty lập phương án xử lý tổn thất
trình Chủ sở hữu và cơ quan tài chính có thẩm quyền. Việc xử lý tổn thất theo
quyết định của Chủ sở hữu;
- Công ty có trách nhiệm xử lý
kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản
không được xử lý thì Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu như trường
hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính Công ty.
b) Tài sản thừa sau kiểm kê:
Tài sản thừa sau kiểm kê là
chênh lệch giữa số tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản ghi trên sổ sách kế
toán, giá trị tài sản thừa do kiểm kê.
Trường hợp kết quả kiểm kê thừa
tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán, Công ty phải xác định rõ
nguyên nhân thừa tài sản, đối với tài sản thừa không phải trả lại được hạch
toán vào thu nhập khác của Công ty; đối với tài sản thừa chưa xác định rõ
nguyên nhân thì phải chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, đồng thời Công
ty tạm hạch toán vào phải trả, phải nộp khác; trường hợp giá trị tài sản thừa
đã xác định được nguyên nhân và được cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý thì
Công ty căn cứ quyết định xử lý để hạch toán cho phù hợp.
Điều 22.
Đánh giá lại tài sản
1. Công ty thực hiện đánh giá lại
tài sản:
a) Theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện chuyển đổi sở hữu
Công ty;
c) Dùng tài sản để đầu tư ra
ngoài Công ty;
d) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Việc đánh giá lại tài sản phải
theo đúng các quy định của Nhà nước, các khoản chênh lệch tăng giảm giá trị do
đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng trường hợp
cụ thể.
Mục 3. DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 23.
Doanh thu và thu nhập khác
1. Doanh thu và thu nhập khác của
Công ty được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật
hiện hành.
2. Doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính, trong đó:
a) Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh xổ số: Là toàn bộ bộ số tiền bán vé các loại hình xổ số đã được xác định
là tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu kinh doanh xổ số được
xác định dưới hai hình thức: Doanh thu chưa có thuế (chưa có thuế giá trị gia
tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt) để xác định kết quả kinh doanh của Công ty;
Doanh thu có thuế (gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt) để làm
cơ sở chi hoa hồng đại lý, trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng, chi phòng
chống số đề, làm vé số giả ...;
- Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số được pháp luật cho phép.
b) Doanh thu từ hoạt động tài
chính bao gồm các khoản thu phát sinh tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi,
lãi cho thuê tài chính, đầu tư công trái, trái phiếu, tín phiếu; lợi nhuận, cổ
tức được chia từ việc đầu tư ra ngoài Công ty…
3. Thu nhập khác là các khoản
thu từ các hoạt động không thường xuyên bao gồm: Thu về thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất
chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các
khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Doanh thu và thu nhập khác để
xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 24.
Chi phí hoạt động kinh doanh
Chí phí hoạt động kinh doanh của
Công ty là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
năm tài chính. Việc xác định chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế
toán và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. Chi phí hoạt động kinh doanh
bao gồm các nội dung sau:
1. Chi phí trả thưởng:
Là số tiền thực tế trả cho người
trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí trực tiếp phát hành
xổ số:
a) Chi phí về vé xổ số: Bao gồm
chi phí tiền giấy in vé xổ số, tiền công in vé xổ số hoặc chi phí in vé xổ số
theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí bao bì vé, chi phí gia công
vé, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có)....
b) Chi hoa hồng đại lý:
- Hoa hồng đại lý là số tiền mà
Công ty trả cho đại lý xổ số để các đại lý này bán vé số;
- Mức chi hoa hồng đại lý cho
các đại lý xổ số theo các quy định của Bộ tài chính và được ghi cụ thể trong hợp
đồng giữa Công ty với đại lý xổ số;
- Căn cứ số lượng vé xổ số đại
lý tiêu thụ trong kỳ, Công ty xác định số tiền hoa hồng và được đại lý ký xác
nhận. Hoa hồng đại lý được khấu trừ vào doanh thu bán vé cùng với việc khi xác
định số tiền còn lại mà đại lý có nghĩa vụ phải thanh toán cho Công ty hoặc được
Công ty chi trả bằng tiền mặt sau khi đại lý thực hiện nghĩa vụ thanh toán với
Công ty;
- Để tạo thuận lợi trong việc
thu thuế TNCN của đại lý, định kỳ hàng tháng, Công ty có trách nhiệm xác định
tiền thuế TNCN của các đại lý xổ số phải nộp và yêu cầu đại lý nộp kịp thời
theo quy định của Công ty.
c) Chi phí ủy quyền trả thưởng
cho đại lý xổ số:
- Mức chi ủy quyền trả thưởng
cho đại lý xổ số theo quy định hiện hành và được ghi trong hợp đồng giữa Công
ty với đại lý xổ số;
- Công ty chịu trách nhiệm yêu
cầu đại lý nộp hoặc khấu trừ tiền thuế TNCN phải nộp của các đại lý xổ số theo
quy định trước khi thanh toán tiền chi ủy quyền trả thưởng cho đại lý. Đại lý
được ủy quyền trả thưởng không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng
trúng thưởng.
d) Chi phí quay số mở thưởng và
chi thù lao cho công tác giám sát của Hội đồng/Ban giám sát xổ số:
- Chi phí quay số mở thưởng bao
gồm chi phí mua hoặc thuê ngoài phục vụ cho công tác quay số mở thưởng.
- Chi thù lao cho các thành
viên Hội đồng/Ban giám sát xổ số theo định mức thù lao do Chủ sở hữu Công ty
phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Công ty. Căn cứ để thanh toán thù lao cho các
thành viên Hội đồng/Ban giám sát xổ số là định mức thù lao và số ngày công, số
buổi thực tế tham gia giám sát xổ số của từng thành viên.
đ) Chi phí đóng góp hoạt động của
Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực:
Mức đóng góp cụ thể do Hội đồng
xổ số kiến thiết khu vực miền Trung quy định theo thỏa thuận của các Công ty
nhưng đảm bảo không được vượt quá mức tối đa do Bộ Tài chính quy định.
e) Chi phí trích lập quỹ dự
phòng rủi ro trả thưởng:
Công ty thực hiện trích lập quỹ
dự phòng rủi ro trả thưởng theo đúng quy định hiện hành.
- Nguyên tắc trích lập:
+ Công ty chỉ được phép trích lập
quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đối với loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh
doanh áp dụng phương thức trả thưởng cố định theo quy định của pháp luật về
kinh doanh xổ số.
+ Tại thời điểm trích lập, Công
ty không bị lỗ và có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch
theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số. Tỷ lệ trả thưởng thực tế trong
kỳ được xác định:
Tỷ lệ trả thưởng thực tế
|
=
|
Tổng chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán trong kỳ
|
x
|
100%
|
Tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ
|
+ Tại thời điểm trích lập, tổng
số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng của Công ty tối đa không được vượt quá mức
quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số.
- Mức trích lập của từng loại hình
xổ số được xác định như sau:
Dự phòng rủi ro trả
thưởng
|
=
|
Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập
|
x
|
Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch trong kỳ trích lập theo quy định đối với từng
loại hình xổ số
|
-
|
Tổng giá trị trả thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng
của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập thuộc trách nhiệm chi trả của
Công ty.
|
- Công ty được tạm trích lập
theo quý và thực hiện quyết toán khi kết thúc năm tài chính nếu đủ điều kiện
trích lập theo nguyên tắc trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng.
- Công ty sử dụng quỹ dự phòng
rủi ro trả thưởng để trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ lớn hơn tỷ
lệ trả thưởng kế hoạch. Trường hợp quỹ dự phòng trả thưởng không còn đủ để chi
thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào chi phí kinh doanh. Số dư quỹ
dự phòng rủi ro trả thưởng sử dụng không hết được chuyển sang năm sau. Nếu số
dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đã trích lập trong kỳ vượt giới hạn quy định
theo nguyên tắc trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng thì Công ty phải hoàn
nhập vào thu nhập khác.
g) Chi phí hỗ trợ công tác
phòng chống số đề, làm vé số giả:
- Nguyên tắc chi:
+ Hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan
Công an và các cơ quan có liên quan tại địa phương hoặc trên địa bàn tổ chức hoạt
động kinh doanh để thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề,
làm vé số giả;
+ Phù hợp với khả năng tài
chính của Công ty;
+ Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật;
+ Căn cứ chi là các bản sao bản
án của Tòa án nhân dân, quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và biên lai nộp tiền phạt;
+ Cơ quan Công an và các cơ
quan có liên quan có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân
có thành tích một cách công khai, minh bạch tùy thuộc vào tính chất phức tạp của
vụ án, số lượng người, đơn vị tham gia và thời gian điều tra vụ án.
- Thủ tục và phương thức chi:
+ Đối với các vụ án đã
có bản án của Tòa án nhân dân: Căn cứ chi hỗ trợ gồm các giấy tờ sau:
• Công văn đề nghị chi hỗ trợ
chống số đề, làm vé số giả của cơ quan công an thực hiện điều tra, khám phá
chính của vụ án;
• Bản sao Biên bản bắt người phạm
tội quả tang;
• Bản sao Quyết định khởi tố vụ
án của cơ quan cảnh sát điều tra;
• Bản sao bản án của Tòa án các
cấp xét xử các vụ án số đề, làm vé số giả trên địa bàn hoạt động kinh doanh của
Công ty.
+ Đối với các vụ việc đã có quyết
định xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ chi hỗ trợ gồm các giấy tờ sau:
• Công văn đề nghị chi hỗ trợ
chống số đề, làm vé số giả của cơ quan công an thực hiện điều tra, xử phạt hành
chính;
• Bản sao Biên bản bắt người phạm
tội quả tang;
• Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính của cơ quan cảnh sát điều tra;
• Bản sao Biên lai thu tiền nộp
phạt đối với người vi phạm hành chính.
Công ty thực hiện chi hỗ trợ
công tác phòng chống số đề, làm vé số giả qua một đầu mối là cơ quan công an trực
tiếp thực hiện công tác phát hiện, điều tra, khám phá chính của vụ án đó.
- Mức chi và tổng mức chi:
+ Căn cứ vào điều kiện kinh
doanh thực tế của mình, Công ty trình Chủ sở hữu phê duyệt nội dung và mức chi
hỗ trợ cụ thể đối với các vụ án số đề, làm vé số giả đã được đưa ra xét xử hoặc
các vụ xử phạt vi phạm hành chính về số đề, làm vé số giả nhưng đảm bảo mức chi
và tổng mức chi hỗ trợ cho công tác phòng chống số đề, làm vé số giả trong năm
tài chính không được vượt quá mức tối đa do Bộ Tài chính quy định.
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
a) Chi phí tiền lương, tiền
công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động, cho Người quản lý
Công ty thực hiện theo quy định;
b) Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho Người quản lý Công ty
và người lao động mà Công ty phải nộp theo quy định;
c) Chi phí nguyên vật liệu,
nhiên liệu, chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động,
chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định;
d) Chi phí khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định;
đ) Chi phí giao dịch, quan hệ với
khách hàng, công tác phí, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại,
tuyên truyền quảng cáo, tài trợ các cơ quan tổ chức quảng cáo về hình ảnh Công
ty, hội họp và các khoản chi phí khác liên quan tính theo chi phí thực tế phát
sinh trên nguyên tắc quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
e) Chi phí thông tin vé xổ số
và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng: là các khoản chi để đưa thông tin kết quả
mở thưởng trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại
chúng khác, chi phí tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết quả mở thưởng phục vụ
khách hàng và đại lý. Căn cứ chi là hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ hợp lệ
theo quy định;
g) Chi phí bằng tiền khác gồm:
- Các khoản thuế, phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí kinh doanh của Công ty;
- Tiền thuê đất;
- Trợ cấp thôi việc, mất việc
cho người lao động;
- Đào tạo nâng cao năng lực quản
lý, tay nghề của Người quản lý và người lao động Công ty, đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn, bồi dưỡng chính trị;
- Chi cho công tác y tế;
- Thưởng sáng kiến cải tiến,
thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng
do Chủ tịch Công ty quyết định theo đề nghị của Giám đốc Công ty căn cứ vào hiệu
quả mang lại, nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó
mang lại trong 01 năm;
- Chi trang phục cho Người quản
lý, người lao động của Công ty bằng tiền, hiện vật theo quy định;
- Chi phí cho lao động nữ theo
chế độ quy định;
- Chi phí cho công tác bảo vệ
môi trường;
- Chi phí ăn giữa ca theo quy định;
- Chi phí hỗ trợ cho công tác Đảng,
đoàn thể tại Công ty;
- Chi phí vận chuyển vé xổ số đến
đại lý;
- Chi nộp quỹ hưu trí tự nguyện,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động phải được
ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ: Hợp đồng lao động,
Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế chi tiêu nội bộ Công ty.
Tùy theo khả năng tài chính và
tình hình thực tế, Công ty quyết định lựa chọn mức nộp quỹ hưu trí tự nguyện,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không vượt
mức tối đa theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chi tài trợ cho giáo dục, y tế;
khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà cho
hộ nghèo, các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; tài trợ cho các
đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; các khoản tài trợ theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định;
- Chi tài trợ cho Quỹ vì người
nghèo, Quỹ an sinh xã hội; các khoản tài trợ theo chương trình an sinh xã hội,
biển đảo, cầu, đường dân sinh…
- Nợ phải thu không có khả năng
thu hồi theo Quy chế quản lý nợ của Công ty;
- Giá trị tài sản tổn thất thực
tế sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo
hiểm, phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ;
- Giá trị các khoản dự phòng giảm
giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, dự phòng trả thưởng, các khoản dự phòng theo quy định của
pháp luật;
- Chi phí có tính chất phúc lợi
chi trực tiếp cho người lao động như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình
người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức
học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có
thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người
lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho
người lao động (trừ nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện,
bảo hiểm nhân thọ cho Người quản lý, người lao động) và những khoản chi có tính
chất phúc lợi khác. Tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực
hiện trong năm tính thuế của Công ty;
- Các khoản chi khác được phép
theo quy định hiện hành.
4. Chi phí hoạt động tài chính:
Là các khoản chi liên quan đến
đầu tư tài chính ra ngoài Công ty (bao gồm các khoản chi phí do các bên góp vốn
phải tự chi kể cả khoản lỗ được chia từ Công ty góp vốn); giá trị vốn góp được
chuyển nhượng, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá, chi phí
chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản; dự phòng giảm giá các khoản đầu
tư dài hạn.
5. Chi phí khác, bao gồm:
a) Chi phí nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng
bán;
b) Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xóa sổ kế toán;
c) Chi phí để thu tiền phạt.
d) Chi phí về tiền phạt do vi
phạm hợp đồng;
đ) Chi phí khác theo quy định của
pháp luật.
Công ty xác định các khoản chi
phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 25.
Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh
1. Chi phí hoạt động kinh doanh
của Công ty bao gồm: Chi phí trả thưởng, chi phí phí trực tiếp phát hành xổ số,
chi phí phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh đảm bảo các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ theo theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Phân cấp trong quản lý, sử dụng
chi phí của Công ty. a) Chủ tịch Công ty:
- Quyết định ban hành các quy
chế, định mức có liên quan đến quản lý, sử dụng chi phí như: Quy chế chi tiêu nội
bộ và các quy định liên quan khác… nhằm sử dụng chi phí đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm.
- Kiểm tra, giám sát việc triển
khai, tổ chức thực hiện các quy chế, định mức có liên quan đến quản lý, sử dụng
chi phí.
b) Giám đốc Công ty:
- Tổ chức triển khai, thực hiện
các quy chế, định mức có liên quan đến quản lý, sử dụng chi phí do Chủ tịch
công ty ban hành. Đồng thời triển khai, phổ biến, công khai cho người lao động
trong Công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát.
- Báo cáo Chủ tịch công ty các
khoản chi phát sinh không có trong Quy chế mà thực hiện làm tăng chi phí và phải
phân tích rõ nguyên nhân, đề xuất phương án xử lý trên cơ sở quy định của pháp
luật.
Mục 4. LỢI
NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 26. Lợi
nhuận thực hiện
1. Lợi nhuận thực hiện trong
năm của Công ty là tổng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt
động khác.
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh bao gồm: Chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh
thu từ hoạt động tài chính với tổng chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh
trong kỳ (không gồm chi phí khác).
3. Lợi nhuận hoạt động khác là
chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Điều 27.
Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của Công ty sau khi
bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích quỹ
phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau:
1. Bù đắp khoản lỗ của các năm
trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
2. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ
đi quy định tại khoản 1 điều này được phân phối như sau:
a) Trích 30% vào quỹ đầu tư
phát triển;
Khi Công ty đã được UBND tỉnh đầu
tư đủ vốn điều lệ thì không được trích bổ sung quỹ đầu tư phát triển nữa.
b) Trích quỹ khen thưởng, phúc
lợi;
Điều kiện và mức trích lập quỹ
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Chủ tịch Công ty quyết định việc
phân bổ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi sau khi thống nhất ý kiến của Ban chấp
hành Công đoàn cơ sở Công ty.
c) Trích quỹ thưởng Người quản
lý Công ty:
Điều kiện và mức trích lập thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
d) Trường hợp số lợi nhuận còn
lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển quy định tại điểm a khoản này mà
không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng Người quản
lý doanh nghiệp theo mức quy định thì Công ty được giảm trừ phần lợi nhuận
trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng,
phúc lợi, quỹ thưởng Người quản lý Công ty theo mức quy định, nhưng mức giảm tối
đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi
trích lập các quỹ quy định tại khoản 2 điều này được nộp về Ngân sách Nhà nước
theo quy định.
4. Công ty không được sử dụng lợi
nhuận còn lại sau thuế để chi thưởng hoặc hoa hồng đại lý vượt quá mức tối đa
theo quy định pháp luật.
Điều 28. Mục
đích sử dụng các quỹ
Việc quản lý, sử dụng các quỹ của
Công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Cụ thể:
1. Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ của Công ty:
Việc trích lập, quản lý, quyết
toán việc sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
2. Quỹ đầu tư phát triển được
dùng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp và bổ sung vốn điều
lệ cho Công ty.
3. Quỹ khen thưởng được sử dụng:
a) Thưởng theo danh hiệu thi
đua, thành tích thi đua, định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm cho cá nhân, tập
thể các phòng, đơn vị trực thuộc Công ty trên cơ sở xếp loại thi đua hàng
tháng, hàng năm và các mức khen thưởng theo Quy chế thi đua của Công ty. Không
dùng quỹ khen thưởng của Công ty để chi thưởng cho đối tượng là Người quản lý
Công ty (trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng);
b) Thưởng cho các đề tài lao động
sáng tạo, các sáng kiến cải tiến mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của
Công ty;
c) Thưởng cho các tập thể, cá
nhân trong Công ty nhân các ngày lễ, tết, ngày thành lập Công ty…;
d) Thưởng cho những cá nhân và
đơn vị ngoài Công ty có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản
lý của Công ty;
đ) Riêng quỹ khen thưởng của
Công ty không phải trích từ lợi nhuận sau thuế được chi cho cả Người quản lý
Công ty;
e) Thưởng các nội dung khác
theo sự thống nhất của lãnh đạo Công ty và BCH công đoàn cơ sở Công ty.
4. Quỹ phúc lợi được sử dụng:
a) Chi đầu tư xây dựng hoặc mua
sắm hoặc sửa chữa tài sản phúc lợi của Công ty;
b) Chi hỗ trợ CBNV-LĐ Công ty
đang làm việc và nghỉ hưu nhân các ngày lễ, Tết, ngày thành lập Công ty…;
c) Chi cho các hoạt động phúc lợi:
Chi mua quà tặng, quà biếu, hiếu, hỉ, chi thăm hỏi ốm đau… cho các đối tượng có
liên quan;
d) Chi cho các hoạt động văn
hóa, thể thao, phúc lợi công cộng của tập thể người lao động Công ty;
đ) Góp một phần vốn để đầu tư
xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng;
e) Chi tham quan, nghỉ dưỡng;
g) Chi trợ cấp khó khăn đột xuất
cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào
hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa;
h) Chi cho các hoạt động từ thiện
xã hội;
i) Chi hỗ trợ các tổ chức, đoàn
thể, cá nhân có liên quan trong và ngoài Công ty;
k) Chi khác theo sự thống nhất
giữa lãnh đạo Công ty và BCH công đoàn cơ sở Công ty.
l) Mức chi sử dụng quỹ theo sự
thống nhất của lãnh đạo Công ty và BCH công đoàn cơ sở Công ty.
5. Quỹ thưởng Người quản lý
Công ty được sử dụng:
a) Thưởng hằng năm; thưởng khi
kết thúc nhiệm kỳ cho Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên,
Kế toán trưởng Công ty.
b) Mức thưởng hàng năm và thưởng
khi kết thúc nhiệm kỳ do UBND tỉnh quyết định gắn với tiêu chí đánh giá Người
quản lý Công ty và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, trên cơ sở đề nghị
của Chủ tịch Công ty. Riêng tiền thưởng của Kiểm soát viên, Công ty thực hiện
chuyển về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng do Sở Tài chính quản lý theo Quyết
định số 5017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản
lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên.
c) Trường hợp Chủ tịch Công ty,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng Công ty được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng thì Công ty sử dụng nguồn quỹ
khen thưởng của Công ty để chi thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức thưởng
mà pháp luật về thi đua khen thưởng đã quy định đối với từng hình thức thi đua,
khen thưởng.
Mục 5. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 29. Kế
hoạch tài chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh doanh của Công ty đã được Chủ sở hữu phê duyệt,
Công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với định
hướng của Công ty đã được Chủ sở hữu quyết định.
2. Hằng năm, căn cứ kế hoạch
kinh doanh dài hạn, năng lực và thị trường, Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch
kinh doanh năm tiếp theo trình Chủ tịch Công ty phê duyệt và báo cáo Sở Tài
chính, UBND tỉnh.
3. Căn cứ kế hoạch sản xuất
kinh doanh được Chủ tịch Công ty quyết định, Công ty thực hiện đánh giá tình hình
sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo
gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm để xem xét phê duyệt.
Kế hoạch tài chính sau khi được UBND tỉnh phê duyệt là kế hoạch chính thức làm
cơ sở cho UBND tỉnh và Sở Tài chính giám sát, đánh giá quản lý điều hành, hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Điều 30. Kế
toán, thống kê
1. Công ty thực hiện Chế độ kế
toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; Lập, ghi chép, phản ánh đầy
đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
2. Năm tài chính bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 31.
Báo cáo tài chính và báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm),
Công ty phải lập, trình bày và gửi các Báo cáo tài chính và Báo cáo thống kê
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Ngoài Báo cáo tài chính được
lập theo quy định của pháp luật nêu tại khoản 1 điều này; Định kỳ hàng quý, kết
thúc năm, Công ty phải lập và gửi các báo cáo khác theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước.
3. Thời hạn và nơi gửi báo cáo:
a) Các báo cáo quy định tại khoản
1 điều này gửi cho Chủ sở hữu và các cơ quan khác theo theo đúng thời gian quy
định, chậm nhất là hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là
ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
b) Các báo cáo quy định tại khoản
2 điều này gửi Chủ sở hữu, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức
tài chính) và Sở Tài chính cùng với thời điểm gửi các báo cáo quy định tại điểm
a, khoản 3 điều này.
4. Trường hợp Bộ Tài chính, Chủ
sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, Công
ty có trách nhiệm thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
Điều 32.
Kiểm toán, kiểm tra, công khai Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hàng năm của
Công ty phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam, trước khi nộp cho cơ quan Nhà nước và trước khi công
khai.
2. Công ty chịu sự quản lý, kiểm
tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền có liên quan theo quy định của pháp
luật. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm toán
Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán thuế, Kết luận thanh tra, Công ty có
trách nhiệm gửi Báo cáo tài chính được kiểm toán, Báo cáo quyết toán thuế, Kết
luận thanh tra cho Chủ sở hữu, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ
chức tài chính) và Sở tài chính.
3.Công khai thông tin tài
chính: Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về công khai thông tin tài
chính đối với doanh nghiệp Nhà nước làm chủ sở hữu.
Mục 6. GIÁM
SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 33.
Giám sát đánh giá hiệu quả hoạt động Công ty
Công ty phải thực hiện công tác
giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH
CÔNG TY, GIÁM ĐỐC CÔNG TY, KẾ TOÁN TRƯỞNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 34.
Trách nhiệm của Chủ tịch Công ty
1. Thực hiện chức năng quản lý
Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo việc kiểm tra giám sát các hoạt động tài
chính của Công ty.
2. Trình Chủ sở hữu việc thực
hiện kế hoạch kinh doanh, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương hướng nhiệm vụ phát
triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty, các các phương án kinh
doanh, huy động vốn, tăng vốn điều lệ.
Điều 35.
Trách nhiệm của Giám đốc Công ty
1. Chịu trách nhiệm điều hành
và quản lý việc sử dụng vốn trong kinh doanh theo phương án sử dụng, bảo toàn
và phát triển vốn; thực hiện phương án phân phối lợi nhuận theo quyết định của
Chủ sở hữu Công ty.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, Chủ tịch Công ty về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn vào hoạt động
kinh doanh.
3. Xây dựng các định mức chi
phí phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty và quy định của pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm về số liệu
Báo cáo tài chính của Công ty.
5. Xây dựng kế hoạch tài chính
dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Chủ
tịch Công ty thông qua.
Điều 36.
Trách nhiệm của Kế toán trưởng
1. Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
chuyên môn theo quy định của pháp luật về kế toán. Tuân thủ chế độ tài chính, kế
toán doanh nghiệp theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Tham mưu cho Giám đốc phân
tích hoạt động quản trị tài chính kế toán, hoàn thiện Chế độ hạch toán kế toán
tài chính theo yêu cầu quản lý của Công ty.
Điều 37. Xử
lý vi phạm
1. Các cá nhân, tập thể có hành
vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý. Nếu vi phạm
pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Đối với các khoản chi không
đúng chế độ, cá nhân nào quyết định chi sai phải bồi hoàn các thiệt hại cho
Công ty, các khoản chi vượt định mức được duyệt phải xác định rõ trách nhiệm và
trình Chủ tịch Công ty xử lý. Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm về các quyết định
xử lý của mình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.
Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này gồm 4 chương, 38
điều. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
2. Trường hợp có các quy định của
Nhà nước liên quan đến hoạt động của Công ty chưa được quy định tại Quy chế này
hoặc trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản
trong Quy chế thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng để
điều chỉnh hoạt động kinh doanh của Công ty.
3. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc có sự thay đổi cho phù hợp với thực
tế thì Chủ tịch Công ty kiến nghị Chủ sở hữu Công ty xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.