ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2015/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 15 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH
LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2016 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Văn bản số 1186/SKHĐT-ĐKKD ngày 24/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ quan quản
lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương có trụ
sở trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND
ngày 15/12/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình
Định trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương có trụ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo
quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định
tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc
hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của
pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không
thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách,
quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách,
quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định
tại Điều 2 của Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối
hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b. Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c. Tăng cường vai trò giám sát của xã hội
đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản
lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi,
cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin
doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra
trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu
đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính
đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin
doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm:
Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh
doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, danh sách thành
viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực
thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể;
đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh
doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập
khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh
nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với
tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng
ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau
khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công
khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng
ký doanh nghiệp công khai gồm:
a. Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b. Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người
đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c. Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d. Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người
đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp,
công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu
thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin
cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh
nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ
quan đăng ký kinh doanh hoặc vi phạm các quy định khác của Luật Doanh nghiệp, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng
cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan đầu mối thông tin doanh
nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc công khai thông tin và phối hợp xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công
khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu
tư. Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, nội dung vi phạm pháp luật, tình trạng khắc
phục vi phạm.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng
cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ
quan quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin
công khai gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp
luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức xử phạt, biện pháp và tình hình khắc phục hậu quả.
4. Trường hợp các cơ quan chức năng tại
khoản 2 và khoản 3 điều này, phát hiện các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực mình quản lý đồng thời vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và
đầu tư, hoặc vi phạm pháp luật ở lĩnh vực quản lý khác, trong thời hạn 10 ngày
kể từ khi phát hiện, có trách nhiệm thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
Sở, Ban, ngành có trách nhiệm quản lý liên quan để xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Hình thức, phương
tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
cung cấp thông tin doanh nghiệp đăng ký thành lập và thay đổi cho các cơ quan
chức năng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 6 của Quy chế này thông
qua hộp thư điện tử, cụ thể như sau:
a. Định kỳ vào thứ hai hàng tuần, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp của
tuần liền kề trước đó cho các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ
quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội.
b. Định kỳ vào trước
ngày 10 hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi
danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến
cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.
2. Định kỳ hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp của tháng liền kề
trước đó theo quy định tại khoản 2, Điều 7 của Quy chế này tại trang thông tin
điện tử: skhdt.binhdinh.gov.vn.
3. Căn cứ yêu cầu quản lý cụ thể, cơ quan
chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp bằng văn bản hoặc bằng thông tin điện tử thông qua hộp thư điện tử.
Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công
nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
qua mạng điện tử.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh
nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối hợp xử
phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu
cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại khoản 1 và
khoản 3, Điều 2 của Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể
được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các
cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 2 của Quy chế này, gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch
công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản
3, Điều 2 của Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm
sau liền kề.
b. Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh có trách nhiệm đối
chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa
bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp;
gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề
đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản
tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số
doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu
cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức
năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập Đoàn thanh tra liên ngành,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham
gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham
gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của Đoàn thanh tra liên ngành, Thủ
trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành,
các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan
khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ
quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của Đoàn kiểm tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc
trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện
hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành
vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh
thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b. Các cơ quan quy định tại khoản 1 và 2
Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c. Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d. Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập
doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp
đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức
năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh
doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định,
đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành
vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng
quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định
xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a. Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại
văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b. Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra
Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của
cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các
cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a. Trao đổi, cung cấp và công khai thông
tin doanh nghiệp;
b. Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
d. Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành
khác.
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc
xây dựng báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
a. Sở Kế hoạch Đầu tư là cơ quan tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung về tình hình quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh; đồng thời là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản
2, Điều 17 của Quy chế này.
b. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Quy
chế này.
c. Các cơ quan quy định tại khoản 2 và 3
Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và
tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 17 của Quy
chế này của năm liền trước
2. Quy trình xây dựng báo cáo về quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp
Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ quan chức
năng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công đến Sở Kế hoạch Đầu
tư và tình hình Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp quy định tại điểm b, khoản
2, Điều 17 của Quy chế này của năm liền trước đến Thanh tra tỉnh.
Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Thanh tra tỉnh
có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
gửi Sở Kế hoạch Đầu tư để tổng hợp, xây dựng báo cáo về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Triển khai thực hiện
Quy chế phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn
các vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, Cục Thuế và các cơ quan chức năng khác tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập; theo dõi, tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế này.
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ
quan này.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
cơ quan chức năng, cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.