UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2010/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 15 tháng 04 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 5 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày
28/12/2009 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số
122/TTr-SCT ngày 17 tháng 03 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối
với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội và HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- VPUBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, TH, KTN, VX, NC, TTCB;
+ Lưu: VT, KT2.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 của UBND
tỉnh Bắc Giang)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách
nhiệm phối hợp giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi
chung là sở, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh về: xây dựng và bổ sung quy hoạch; thành lập, điều chỉnh,
mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.
Điều 2.
Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp
chặt chẽ giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm
giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ
quan.
Chương II.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh
và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp;
tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thành lập, điều chỉnh, mở rộng cụm công nghiệp;
b) Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định, tiêu chuẩn kỹ
thuật liên quan đến phát triển cụm công nghiệp;
c) Xây dựng và quản lý thông tin
về cụm công nghiệp; đánh giá kết quả, tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động,
hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công
nghiệp;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
liên quan trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
e) Tham mưu và tổ chức thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng, xử lý
vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền trong quá trình
hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp;
g) Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
loại giấy phép thuộc thẩm quyền;
h) Thực hiện chuyển đổi các cụm
công nghiệp đã hình thành trên địa bàn tỉnh trước ngày 05/10/2009 theo quy định
hiện hành;
i) Tổ chức các đoàn tham quan, học
tập kinh nghiệm về phát triển cụm công nghiệp trong nước và nước ngoài.
2. Phối hợp với các sở, ngành và
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 và Điều 6
Quy chế này.
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị liên quan trong công
tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp; thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công
nghiệp.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn, phân bổ nguồn
vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng cụm công nghiệp trên cơ sở đề nghị
của Sở Công Thương và UBND cấp huyện;
b) Chủ trì thẩm định dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, các loại giấy phép khác thuộc thẩm quyền; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư;
d) Chủ trì giám sát, đánh giá hiệu
quả đầu tư các dự án được chấp thuận vào cụm công nghiệp;
e) Phối hợp với Sở Công Thương
xây dựng, tổ chức chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương liên quan trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển cụm
công nghiệp; thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp;
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định và trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp;
hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp;
b) Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở
dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp;
c) Cấp phép xây dựng cho các
công trình đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp thuộc dự án phải cấp phép xây
dựng;
d) Chủ trì thanh tra, kiểm tra về
quản lý chất lượng công trình xây dựng trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền;
đ) Phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện công tác chuyển đổi các cụm công nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, giá đất; hướng dẫn và thẩm định việc lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn
liền với đất cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, doanh nghiệp, hộ
sản xuất đầu tư trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì hướng dẫn lập, thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn thu phí bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành
quy định của pháp luật bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn
kinh phí xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp;
b) Hướng dẫn cơ quan xây dựng
quy hoạch thực hiện chế độ tài chính và quyết toán kinh phí theo đúng quy định
hiện hành;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp;
d) Tham gia thẩm định hồ sơ
thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải cấp phép đấu nối hạ tầng giao
thông cụm công nghiệp với đường quốc lộ;
b) Chấp thuận vị trí đấu nối hạ
tầng giao thông của cụm công nghiệp, sử dụng hành lang an toàn giao thông đường
bộ đối với đường tỉnh lộ;
c) Cấp phép thi công đấu nối hạ
tầng giao thông cụm công nghiệp, cấp phép thi công các công trình thiết yếu
trong hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản
lý.
6. Sở Nội vụ
a) Chủ trì thẩm định hồ sơ thành
lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Phối hợp với Sở Công Thương tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản
lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì tổ chức thẩm tra công
nghệ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự
án đầu tư vào cụm công nghiệp khi có yêu cầu.
8. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
tình hình vệ sinh an toàn lao động, thực hiện các quy định pháp luật về lao động
của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp;
b) Cấp giấy phép lao động, gia hạn
giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc trong cụm công nghiệp.
c) Hỗ trợ việc tuyển dụng lao động,
giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các cụm công nghiệp;
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo phòng Công Thương (Kinh tế) trong việc
thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước về cụm công nghiệp;
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư…; thanh tra, kiểm tra về quản lý sử
dụng đất, môi trường, xây dựng và các hoạt động khác trong cụm công nghiệp theo
thẩm quyền;
3. Đề xuất với Hội đồng nhân dân
bố trí kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp từ nguồn ngân
sách của cấp huyện;
4. Xác nhận cam kết bảo vệ môi
trường; cấp, thu hồi đăng ký kinh doanh, giấy phép xây dựng và các loại giấy
phép khác thuộc thẩm quyền;
5. Lập hồ sơ thành lập, mở rộng,
bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công Thương thẩm
định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
6. Lựa chọn và chỉ đạo đơn vị đầu
tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng
và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi
được phê duyệt;
7. Lập hồ sơ thành lập Trung tâm
phát triển cụm công nghiệp gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định;
8. Phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp đã hình thành trước ngày 05/10/2009
theo quy định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực
hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;
9. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng, UBND cấp xã đảm bảo an ninh trật tự; giải quyết tranh chấp lao động trong
cụm công nghiệp;
10. Xây dựng và quản lý thông
tin về cụm công nghiệp; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các cụm
công nghiệp trên địa bàn gửi về Sở Công Thương.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ
quan quản lý trực tiếp đối với cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố;
việc tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối
với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phải thông qua Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề gì vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị gửi ý kiến về Sở Công
Thương để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.