ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
38/2009/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định về tổ
chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 hướng dẫn
phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trách
nhiệm trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang có
trách nhiệm phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban quản
lý các khu công nghiệp Tiền Giang, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 9;
- Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- CT và các PCT;
- Công báo, Webside tỉnh;
- VPUB: PVP Trần Văn Dũng;
- Lưu VT, P.NCTH (Nhã).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ
và trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang với các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản
lý và bảo vệ môi trường đối với các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trong giai
đoạn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và giai
đoạn hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp, Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Tiền Giang, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức, cá
nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
Việc tổ chức quản lý và bảo vệ
môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường của Việt Nam, phải được thực hiện thường xuyên, lấy phòng ngừa là
chính trong tất cả các giai đoạn: lập quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, xét
duyệt dự án đầu tư; thi công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; thi công xây dựng
các dự án đầu tư và trong suốt quá trình hoạt động của các tổ chức, cá nhân
trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
Điều 4. Bộ
phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Tiền Giang phải có tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
theo qui định tại Điều 9 của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của
Chính phủ quy định về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ
quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
2. Sở Công Thương (Cơ quan quản
lý Cụm công nghiệp) phải có tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi
trường theo qui định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày
15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh
và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải
có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
4. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải bố
trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi công tác bảo vệ môi trường.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM
CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Điều
kiện khởi công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
1. Trước khi tiến hành thi công
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, các
tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được phê duyệt trước
khi cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước,
hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống
thông tin phải được thiết kế đồng thời, đồng bộ để đảm bảo thuận tiên trong xây
dựng, sửa chữa, vận hành, tiết kiệm sử dụng đất và phải tuân theo Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 6.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trong giai đoạn thi công xây dựng
1. Phải thực hiện đúng nội dung
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
2. Phải có báo cáo bằng văn bản
gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang hoặc Sở Công Thương về kế
hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý môi trường,
kế hoạch giám sát môi trường trong giai đoạn thi công để các cơ quan quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường theo dõi, kiểm tra, giám sát.
3. Phải tách riêng hoàn toàn hệ
thống thu gom, thoát nước mưa với hệ thống thu gom và thoát nước thải trong Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp.
4. Trạm xử lý nước thải tập
trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải đảm bảo đáp ứng công suất để xử
lý toàn bộ lượng nước thải của các tổ chức, cán sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động chính thức và phải xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
5. Phải có mặt bằng nhà kho và
các phương tiện cần thiết cho việc trung chuyển, lưu trữ tạm thời chất thải rắn
công nghiệp, chất thải nguy hại với điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh và an toàn
cho môi trường.
6. Các công trình xử lý chất thải
của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trước khi đi vào vận hành chính thức phải
tiến hành vận hành thử nghiệm và có sự giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện; phải
có báo cáo bằng văn bản về kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất
thải gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và chỉ được
phép đưa công trình vào vận hành chính thức khi có văn bản xác nhận của cơ quan
này.
7. Nếu có những thay đổi về các
công trình xử lý chất thải so với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân phải có báo cáo bằng văn bản gửi cơ
quan đã phê duyệt và chỉ được phép thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Cơ quan này.
8. Trồng, chăm sóc và bảo vệ cây
xanh công cộng trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp. Tỷ lệ diện tích đất được
phủ cây xanh tối thiểu phải đạt 15% tổng diện tích Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương trong giai đoạn
thi công xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện các cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt của tổ chức, cá nhân và của các đơn vị thi công xây dựng các công
trình xử lý chất thải, các hạng mục bảo vệ môi trường của Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp.
2. Phát hiện và báo cáo kịp thời
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền những trường hợp vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
Chương III
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
GIAI ĐOẠN XÉT DUYỆT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu
tư dự án vào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp khi xem xét, cấp giấy chứng nhận
đầu tư có trách nhiệm:
1. Chỉ xem xét tiếp nhận các dự
án đầu tư có ngành nghề đăng ký đúng với danh mục ngành nghề đã đăng ký trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Ưu tiên các dự án có công nghệ
sản xuất hiện đại, công nghệ cao, không hoặc ít gây ô nhiễm môi trường, các dự
án áp dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường, áp dụng các giải
pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.
3. Không tiếp nhận các dự án có
công nghệ, thiết bị lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu thấp, sử
dụng nhiều lao động thủ công, phát sinh nhiều chất thải, có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
Điều 9.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư vào
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
1. Phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo Thông tư số
05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định, phê
duyệt trước khi xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Phải có văn bản thỏa thuận hoặc
hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp về các tiêu chuẩn được phép xả
thải trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp,
Cụm công nghiệp.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường
đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận;
4. Phải có báo cáo bằng văn bản
về kế hoạch xây dựng, lắp đặt thiết bị và vận hành thử nghiệm các công trình xử
lý chất thải đến cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ
quan xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp để kiểm
tra, giám sát, xác nhận trước khi đi vào vận hành chính thức;
5. Phải đấu nối hệ thống thoát
nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp dưới sự giám sát của tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Ban Quản lý các Khu công
nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát môi trường (Công an tỉnh),
cơ quan cấp giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường hoặc Sở Công Thương.
6. Phải đảm bảo thuận tiện cho
việc lấy mẫu nước thải;
7. Phải bố trí mặt bằng, phương
tiện để phân loại, lưu trữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại,
đăng ký chủ nguồn thải đối với chất thải nguy hại.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Cơ quan cấp quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp xác nhận cam kết bảo vệ môi trường
có trách nhiệm chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, xác nhận các công trình xử
lý chất thải trước khi đi vào vận hành chính thức của các tổ chức, cá nhân
trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Tiền Giang chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường
của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào Khu công nghiệp, đặc biệt là việc đấu nối hệ
thống xử lý nước thải của tổ chức, cá nhân với hệ thống thu gom và xử lý nước
thải tập trung của Khu công nghiệp.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường,
bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận trong giai đoạn thi
công của các dự án trong Cụm công nghiệp. Kịp thời phát hiện và báo cáo với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong các Cụm công nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xây dựng các công trình bảo
vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, đặc biệt là việc đấu nối hệ thống xử lý
nước thải của các tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp với hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung của Khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phát hiện và kiến nghị với Ban Quản
lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Phòng Cảnh
sát môi trường (Công an tỉnh) để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các quy định
về bảo vệ môi trường.
Chương IV
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 11.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các
yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Đảm bảo thu gom toàn bộ lượng
nước thải từ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp; vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập
trung đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo các qui
định tại quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Theo dõi, giám sát việc đấu nối,
xả thải, tiêu chuẩn thải của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom xử lý nước thải tập
trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo
vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp và báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý các Khu công
nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương biết về các hành vi vi phạm
của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp để xử lý.
5. Thực hiện chương trình quan
trắc, giám sát chất lượng môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và gửi
báo cáo kết quả bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Công Thương với tần suất, thông số theo quy định.
6. Thu gom, phân loại, lưu trữ tạm
thời và vận chuyển chất thải rắn theo đúng các qui định hiện hành của pháp luật.
Riêng đối với các dự án đã được phê duyệt trong qui hoạch chi tiết không bố trí
phần đất xây dựng nhà kho tập trung chất thải rắn, chất thải nguy hại thì tổ chức,
cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp,
Cụm công nghiệp hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp ký hợp đồng với các đơn vị có chức
năng để xử lý.
7. Cung cấp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường các thông tin về tổng lượng nước thải của các doanh nghiệp thứ cấp
và các số liệu về chất lượng nước thải đầu ra của Trạm xử lý nước thải tập
trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp để làm cơ sở cho việc tính phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
8. Phối hợp với các đơn vị có chức
năng để hướng dẫn việc thu gom, phân loại, lưu trữ tạm thời, vận chuyển và xử
lý chất thải nguy hại của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phù hợp với các qui định của pháp luật
hiện hành.
9. Xây dựng kế hoạch phòng, chống
sự cố môi trường, triển khai kịp thời các biện pháp ứng cứu, khắc phục các sự cố
môi trường do hoạt động của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và báo cáo kịp thời
cho cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ phối hợp cùng giải quyết.
10. Thực hiện theo các yêu cầu của
đoàn kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong việc cung cấp các hồ sơ,
tài liệu, số liệu liên quan đến bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo đúng các
quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành các kết luận của đoàn thanh tra,
kiểm tra.
Điều 12.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp
1. Trong quá trình hoạt động nếu
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp có phát sinh các chất ô nhiễm không khí thì phải áp dụng các biện
pháp xử lý đạt tiêu chuẩn quy định hiện hành trước khi thải ra môi trường.
2. Khi hoạt động gây ra tiếng ồn,
độ rung vượt quá giới hạn cho phép phải có các biện pháp chống ồn, giảm độ rung
đạt tiêu chuẩn qui định hiện hành.
3. Nước thải của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đều
phải xử lý sơ bộ đạt yêu cầu theo hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân
kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp và phù hợp kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
trước khi đổ vào các trạm xử lý nước thải tập trung. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp quy định điều kiện nước thải của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp được xả vào nhà máy xử lý
nước thải tập trung. Nước thải sinh hoạt của các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp sau khi xử lý sơ bộ (bằng
các bể xí tự hoại...) phải được xử lý tiếp tại trạm xử lý nước thải tập trung.
Nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước
khi thải vào nguồn tiếp nhận.
4. Phải tiến hành thu gom, phân
loại, lưu trữ tạm thời chất thải rắn, chất thải nguy hại của các tổ chức cá
nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp mình
theo đúng các qui định của pháp luật.
5. Đối với các tổ chức cá nhân sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có phát sinh
chất thải nguy hại, phải lập hồ sơ đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường, phải
hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chất thải nguy hại
để xử lý toàn bộ lượng chất thải nguy hại phát sinh theo qui định hiện hành của
pháp luật.
6. Có trách nhiệm nộp các loại
phí môi trường đối với chất thải theo quy định hiện hành của pháp luật; việc kê
khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thực hiện trên nguyên tắc là tổng
lượng xả thải từ hệ thống của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp khi thải vào trạm xử lý nước thải
tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trong mỗi quý và hàm lượng các
chất gây ô nhiễm có trong nước thải được phân tích từ mẫu nước thải lấy tại đầu
ra của trạm xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
7. Thực hiện chương trình quan
trắc, giám sát chất lượng môi trường như cam kết trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận;
định kỳ lập báo cáo kết quả quan trắc gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Thực hiện các yêu cầu của
đoàn kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong việc cung cấp các hồ sơ,
tài liệu, số liệu liên quan đến bảo vệ môi trường của các tổ chức cá nhân sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo đúng các
quy định của pháp luật. Nghiêm túc chấp hành các kết luận của đoàn thanh tra,
kiểm tra.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định của Quy chế này và các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các Khu công nghiệp (trong trường hợp Ban quản lý các Khu công nghiệp được ủy
quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường) kiểm tra, xác nhận kết quả
chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và các công trình
xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức.
3. Chủ trì và phối hợp với Ban
Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương tiến hành kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp thẩm quyền.
4. Phối hợp với Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Công Thương giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
bảo vệ môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được
giao.
5. Phối hợp với Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Sở Công Thương tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về
bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp
6. Giám sát việc thực hiện công
khai thông tin, dữ liệu môi trường của các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
7. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan tiến hành phân tích các mẫu chất thải khi có yêu cầu.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu
công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu
công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của Quy chế
này.
2. Xây dựng kế hoạch phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn được giao chủ trì trong công tác bảo vệ môi trường Khu công nghiệp.
3. Thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của
các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (nếu được ủy quyền). Ban Quản lý các Khu công nghiệp được ủy quyền có
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường, kết quả bản xác nhận cam kết bảo vệ
môi trường cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi thực hiện dự án.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, xác nhận kết
quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các công trình xử lý chất thải của
các dự án đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động
chính thức theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ
môi trường đối với các hoạt động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp.
6. Chủ trì việc tuyên truyền, phổ
biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật Khu công nghiệp và các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong Khu công nghiệp.
7. Tiếp nhận và giải quyết các
tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng
giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các tổ chức cá nhân sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp với bên ngoài; tiếp nhận và giải quyết
theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong Khu công nghiệp.
Điều 15.
Trách nhiệm của Phòng Cảnh sát môi trường (Công an tỉnh)
Phòng Cảnh sát môi trường có
trách nhiệm tiến hành công tác phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; tham gia, phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra
về bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo qui định của
pháp luật.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính
sách, quy định liên quan đến phát triển cụm công nghiệp; quản lý hoạt động của
các tổ chức, cá nhân trong Cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp, các tổ chức cá
nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền quản
lý thực hiện các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường Cụm công
nghiệp trong quá trình thẩm định dự án, thi công xây dựng và quá trình hoạt động
của Cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Tiếp nhận và giải quyết các
tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các tổ chức cá nhân sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp; phối hợp với cơ quan chức năng giải
quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các tổ chức cá nhân sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp với bên ngoài; tiếp nhận và giải
quyết theo thẩm quyền các khiếu nại tố cáo về môi trường trong Cụm công nghiệp.
4. Kiến nghị, đề xuất với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền việc xử lý các trường hợp vi phạm các quy định của
Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công thương được qui định tại Thông tư Liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày
04/11/2009 hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công
thương.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Thực hiện tốt công tác thẩm định
công nghệ, không để công nghệ lạc hậu, công nghệ ô nhiễm môi trường triển khai
vào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
2. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ
các nguồn phát xạ, phóng xạ trên địa bàn tỉnh theo chức năng và thẩm quyền.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xác nhận hoặc ủy quyền xác nhận
bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp theo thẩm
quyền.
2. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kế
hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư
vào Cụm công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo công tác kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường đối với Cụm công nghiệp trong
địa bàn huyện theo thẩm quyền.
4. Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục
các sự cố môi trường đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ trong Cụm công nghiệp.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo qui định của pháp luật.
Chương VI
KIỂM TRA, THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 19. Kiểm
tra, thanh tra
1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường các cấp trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện
việc kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất về môi trường đối với các tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến môi trường tại các Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp thực
hiện việc kiểm tra, thanh tra tại các Khu công nghiệp do mình quản lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Phòng Cảnh sát môi trường
(Công an tỉnh) tham gia, phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về bảo vệ
môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư liên tư
liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06 tháng 02 năm 2009 giữa Bộ Công an
và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Các kết quả kiểm tra, thanh
tra môi trường được gửi đến các tổ chức, cá nhân trong Khu Công nghiệp, Cụm
công nghiệp bị kiểm tra, thanh tra làm cơ sở cho việc khắc phục các vi phạm; đồng
thời gởi đến các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp, Ban quản
lý các Khu công nghiệp Tiền Giang và chính quyền địa phương làm cơ sở theo dõi,
chỉ đạo giải quyết.
5. Hàng năm, Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công thương lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh
nghiệp ngành công thương, cụm công nghiệp, các loại hình phân phối; phối hợp thực
hiện quy định này theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực công thương.
Điều 20. Giải
quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và các cơ
quan liên quan về những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các
qui định của Quy chế này. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm
xem xét, giải quyết theo qui định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT
Điều 21.
Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có thành tích tốt trong công tác bảo vệ
môi trường sẽ được đề nghị khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, vi phạm Quy chế này sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính và bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp không thực hiện đầy
đủ và đúng với yêu cầu của đoàn kiểm tra, thanh tra theo đúng thời hạn quy định,
sẽ bị lập biên bản và đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm ngừng hoạt động.
3. Trường hợp có hành vi cố ý vi
phạm, gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp,
Cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm thực hiện các quy định trong Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật.