BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
377/1999/QĐ-BKH-KCN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 07 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ỦY QUYỀN
CHO BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI TRONG VIỆC HÌNH THÀNH DỰ ÁN; TIẾP
NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN; CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 1 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ đề nghị của ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi
(sau đây gọi là Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư đầu tư vào các
Khu công nghiệp, Khu chế xuất hoạt động theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế
xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4
năm 1997 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2. ủy quyền Ban quản lý tiếp nhận hồ sơ của các
dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Khu công nghiệp và các dự án đầu tư vào
các Khu chế xuất nói trên và thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đáp ứng
các điều kiện quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Các dự án đầu tư Ban quản lý được
ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch và Điều lệ Khu công
nghiệp hoặc Khu chế xuất đã được phê duyệt.
2. Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
công nghiệp có quy mô đến 40 triệu đô la Mỹ, trừ những dự án thuộc Nhóm A theo
quy định tại Điều 93 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm
1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đáp ứng quy định
trong từng thời kỳ.
4. Có phương án bảo đảm nhu cầu về tiền nước
ngoài hoặc thuộc lĩnh vực được Nhà nước đảm bảo hỗ trợ ngoại tệ.
5. Thiết bị, máy móc và công nghệ đáp ứng các
quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận.
6. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an
toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 3.
Việc thẩm định dự án do Ban quản lý thực hiện với
sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng của địa
phương theo quy định tại các Điều 83, 92, 94, 96 và 100 Nghị định
số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng quy chế phối
hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình ủy ban Nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi phê duyệt và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4.
1. Ban quản lý tổ chức thẩm định và tự quyết định
việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các loại dự án sau:
- Các doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư
đến 40 triệu đô la Mỹ;
- Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và doanh
nghiệp dịch vụ công nghiệp đáp ứng các quy định tại Điều 2 Quyết định này và có
quy mô đến 5 triệu đô la Mỹ.
2. Thời hạn Ban quản lý thẩm định và cấp Giấy
phép đầu tư là 15 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, không kể thời gian chủ
đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản
lý.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về
việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được
thực hiện trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.
3. Đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các quy định
nêu trên thì trước khi ra quyết định, Ban quản lý có trách nhiệm gửi Tóm tắt dự
án theo hướng dẫn kèm theo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành
về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả
trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; qúa thời hạn nói trên mà không
có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Điều 5.
Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu
tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh
về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (bản chính) và Bộ Tài
chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Ban quản lý các khu
công nghiệp Việt Nam và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).
Điều 6. Đối với các dự án Ban quản lý
không được ủy quyền cấp giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại
1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của
Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy
phép đầu tư theo quy định tại các điều 93, 94 Nghị định số 12/CP
ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ.
Điều 7.
1. Ban quản lý hướng dẫn các chủ đầu tư triển
khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong
các Khu công nghiệp, Khu chế xuất theo các quy định tại Quy chế Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh Giấy
phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư và cả
các Giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp trong phạm vi hạn mức vốn đầu
tư được ủy quyền.
3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự
thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà vượt qúa hạn
mức vốn được ủy quyền, thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh
mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, giảm tỷ lệ xuất khẩu xuống dưới mức quy định
đối với các sản phẩm có quy định tỷ lệ xuất khẩu.
- Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam
trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư
100% vốn nước ngoài.
- Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.
4. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp
và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 8. Hàng qúy, 6 tháng và hàng năm,
Ban quản lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư,
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất
thuộc phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ủy ban Nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi và Ban quản lý các Khu công nghiệp Việt Nam.
Điều 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều
kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được ủy quyền theo
đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc ủy
quyền quy định tại Quyết định này.
Điều 10.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- VPCP
- Các cơ quan ngang bộ,
- Cơ quan trực thuộc CP
- UBND tỉnh Quảng Ngãi
- Ban quản lý các KCN Việt Nam
- Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi
- Các Vụ, đơn vị trong Bộ
- Lưu VP, KCN
|
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Trần Xuân Giá
|