ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2015/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 08 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
238/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số
236/TTr-BQLCKCN ngày 24/11/2015 và của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1794/TTr-SNV ngày 26/11/2015 về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Nam Định"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 22/9/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh, Website UBND
tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2015/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý các khu công
nghiệp) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Nam Định, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức cung cấp dịch
vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu
tư trong các khu công nghiệp.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp chịu
sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành,
lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong
công tác quản lý khu công nghiệp.
3 Ban Quản lý các khu công nghiệp có
tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc
huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Ban Quản lý các khu
công nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBNĐ tỉnh:
1.1. Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
các khu công nghiệp;
1.2. Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý các khu công
nghiệp;
1.3. Dự thảo Đề án
thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý các khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật;
1.4. Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có
liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được
giao theo cơ chế một cửa;
1.5. Dự thảo Đề
án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp;
1.6. Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu
công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
1.7. Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khu
công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý các khu công nghiệp theo quy
định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản
lý các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
2.2. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp UBND tỉnh quản lý việc sử
dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển
khu công nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ
chế, chính sách về khu công nghiệp sau khi được ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp.
5. Về quản lý
đầu tư:
5.1. Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
5.2. Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và UBND tỉnh phê
duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu
công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá
trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt
động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo quy định;
5.3. Giải quyết khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu
tư trong khu công nghiệp; định kỳ hàng quý, 06 tháng và
hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh trong khu công nghiệp tới UBND tỉnh và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường:
6.1. Tổ chức thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp
theo ủy quyền của UBND tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh);
6.2. Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải
đăng ký trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Tài
nguyên và Môi trường và của UBND cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của UBND cấp huyện);
6.3. Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công
nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
6.4. Tổ chức kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự
án đối với các dự án đầu tư trong khu công
nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý
quy hoạch và xây dựng
7.1. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu
đất và cơ cấu quy hoạch;
7.2. Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư
nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp;
7.3. Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi
Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp
phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
7.4. Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình
trong khu công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng
và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có
thẩm quyền.
8. Về quản lý
lao động:
8.1. Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà
người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo ủy quyền của UBND
tỉnh;
8.2. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động
nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận người
lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
8.3. Tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy
quyền của UBND tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao
động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của UBND cấp
huyện;
8.4. Nhận thông báo về việc cho thôi
việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của UBND tỉnh;
8.5. Tiếp nhận
và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, hoạt động đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao
tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo
ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
8.6. Tiếp nhận khai trình việc sử
dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc
tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
8.7. Nhận thông
báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của các doanh nghiệp cho thuê lại
lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội;
8.8. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý
lao động trong khu công nghiệp bao gồm: bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về
lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý
thương mại:
9.1. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và
thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp
theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
9.2. Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ
sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương
và ủy quyền của UBND tỉnh;
9.3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy
phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở
và có cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn
của Bộ Công Thương;
9.4. Cấp các loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa sản xuất trong các khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền
của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý
đất đai:
Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê
đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về
quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
11.1. Cấp một số loại giấy phép,
chứng chỉ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các
Bộ, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
11.2. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp
luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
11.3. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
về lĩnh vực được giao;
11.4. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được phân cấp, ủy quyền; tham gia thanh tra, tổ chức
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực
hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí;
11.5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý các khu công nghiệp theo quy
định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
11.6. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
11.7. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp trên địa
bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp;
11.8. Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
12. Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý các khu công
nghiệp:
1.1. Ban Quản lý các khu công nghiệp
có Trưởng Ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
1.2. Trưởng Ban
là người đứng đầu Ban Quản lý các khu công nghiệp, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động của Ban Quản lý các khu công nghiệp, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và
pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp;
phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị-xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý các khu
công nghiệp;
1.3. Phó Trưởng Ban là người giúp
Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều
hành các hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp;
1.4. Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó
Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác
đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức:
2.1. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
các khu công nghiệp bao gồm: các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; Văn phòng Ban; các đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể như sau:
a) Văn phòng Ban.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ban:
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi
trường;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ban:
- Công ty phát triển và khai thác hạ
tầng khu công nghiệp;
- Trung tâm tư vấn, hỗ trợ đầu tư khu
công nghiệp.
3. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý các khu công
nghiệp được UBND giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động.
Điều 4. Trưởng ban
Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm:
- Quy định nhiệm vụ cụ thể cho các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban theo đúng quy định của pháp luật và văn
bản hướng dẫn của các Bộ ngành Trung
ương và của UBND tỉnh;
- Sắp xếp, bố trí biên chế cán bộ, công
chức, viên chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ban. Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo đúng quy định về
phân công, phân cấp, quản lý, tổ chức bộ máy cán bộ, công
chức viên chức của UBND tỉnh./.