ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 06
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CƠ SỞ CHẾ BIẾN GỖ, LÂM SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006
của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày
08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công
tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày
04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm
tra nguồn gốc lâm sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 109/TTr - SNN ngày 02/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cơ sở chế
biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và
PTNT, Kế hoạch và ĐT, Công Thương, Tài nguyên và MT, Xây dựng; Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CƠ SỞ CHẾ BIẾN GỖ, LÂM SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2015/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định về quản lý cơ sở chế biến
gỗ, lâm sản bao gồm: Địa điểm xây dựng; ngành nghề chế biến gỗ, lâm sản; xây
dựng mới, mở rộng, nâng cấp, sắp xếp lại cơ sở chế biến gỗ, lâm sản; phân công
trách nhiệm quản lý hoạt động chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Những nội dung không quy định trong Quy chế này
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động chế biến gỗ, lâm sản phù hợp với quy định
pháp luật của Việt Nam có cơ sở chế biến gỗ, lâm sản đặt trên địa bàn tỉnh Lào
Cai;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động chế biến gỗ, lâm sản: Là quá
trình gia công, chế biến, chế tác nguyên liệu gỗ, lâm sản ngoài gỗ thành các
sản phẩm theo nhu cầu thị trường.
2. Cơ sở chế biến gỗ, lâm sản: Là đơn vị
hoạt động chế biến gỗ, lâm sản độc lập, được thành lập, đăng ký kinh doanh
ngành nghề chế biến gỗ, lâm sản dưới hình thức doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh cá thể và đáp ứng các điều kiện sản xuất kinh doanh chế biến
gỗ, lâm sản theo quy định của pháp luật.
3. Chủ cơ sở chế biến gỗ, lâm sản: Là chủ sở
hữu hợp pháp cơ sở chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật.
4. Nguyên liệu gỗ, lâm sản hợp pháp: Là gỗ
và lâm sản ngoài gỗ được khai thác từ rừng trồng, rừng tự nhiên, hoặc được mua,
bán, nhập khẩu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ; đảm bảo trình tự, thủ tục pháp lý;
được cơ quan có chức năng kiểm soát, xác nhận theo đúng quy định của pháp luật.
5. Ranh giới rừng tự nhiên: Là ranh giới quy
hoạch đất lâm nghiệp mà hiện trạng trên đất có rừng tự nhiên.
6. Chế biến sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ có giá
trị gia tăng cao: Là quá trình chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ để tạo ra các
sản phẩm có giá trị gia tăng ít nhất 2 (hai) lần so với giá trị nguyên liệu đầu
vào.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Địa điểm xây dựng cơ
sở chế biến gỗ, lâm sản
1. Địa điểm xây dựng cơ sở chế biến gỗ, lâm sản
phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của huyện, thành phố, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quy
hoạch phát triển chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh và phương án bố trí,
sắp xếp cơ sở chế biến gỗ, lâm sản ở từng địa phương. Các cơ sở chế biến gỗ,
lâm sản riêng lẻ xây dựng phải cách xa ranh giới rừng tự nhiên có bán kính tối
thiểu là 3 (ba) km.
2. Thẩm quyền chấp thuận địa điểm xây dựng cơ sở
chế biến gỗ, lâm sản:
a) UBND tỉnh chấp thuận địa điểm xây dựng cơ sở chế
biến gỗ, lâm sản đối với tổ chức, nhà đầu tư (không thuộc Điểm c Khoản này)
theo đề nghị của Sở Xây dựng đối với các dự án cơ sở chế biến gỗ, lâm sản không
thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ
trương đầu tư. Trường hợp dự án cơ sở chế biến gỗ, lâm sản thuộc đối tượng phải
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư thì nhà
đầu tư thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định
chủ trương đầu tư trước khi dự án triển khai hoạt động.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm xây
dựng cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trong Khu Công nghiệp Đông Phố Mới, Khu Công nghiệp
Tằng Loỏng, Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành và Cụm công nghiệp Bắc Duyên
Hải theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, phù hợp với quy định về quản
lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết của Khu Công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt.
c) UBND cấp huyện chấp thuận địa điểm xây dựng đối
với tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trong Cụm
công nghiệp trên địa bàn do cấp huyện quản lý hoặc cơ sở chế biến gỗ, lâm sản
của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài Cụm công nghiệp phù hợp phương án bố trí,
sắp xếp cơ sở chế biến gỗ, lâm sản tại địa phương.
3. Việc xem xét, chấp thuận địa điểm xây dựng cơ sở
chế biến gỗ, lâm sản đối với các trường hợp
thành lập mới, được thực hiện đồng thời với việc giải quyết hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký ngành nghề kinh doanh, thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành của
UBND tỉnh đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách, dự án đầu tư
vào Khu Công nghiệp Đông Phố Mới, Khu Công nghiệp Tằng Loỏng, Khu Thương mại -
Công nghiệp Kim Thành và Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Ngành nghề chế biến gỗ,
lâm sản
1. Các ngành nghề chế biến gỗ, lâm sản được khuyến
khích:
a) Chế biến theo quy trình công nghiệp, sử dụng
công nghệ tiên tiến, đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, tạo ra khối
lượng sản phẩm lớn, có giá trị gia tăng cao;
b) Chế biến gắn với trồng rừng hoặc liên kết với tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình trong tỉnh trồng rừng và sử dụng rừng trồng tại chỗ
đưa vào chế biến thành các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng nguồn lao
động tại địa phương;
c) Chế biến nguyên liệu tận dụng (gốc, rễ, cành,
ngọn) gỗ rừng trồng, rừng tự nhiên hoặc phụ liệu, phế liệu gỗ chế biến để tạo
ra các sản phẩm giá trị gia tăng; giảm lượng rác thải, góp phần bảo vệ môi
trường;
d) Gia công, chế tác đồ gỗ gia dụng, đồ gỗ nội,
ngoại thất, hàng mỹ nghệ tinh xảo có tính mỹ thuật cao, tiết kiệm nguyên phụ
liệu, tạo giá trị gia tăng cao trên đơn vị sản phẩm;
đ) Chế biến các sản phẩm từ lâm sản ngoài gỗ có
nguồn gốc hợp pháp: chưng cất tinh dầu quế, tinh dầu thảo quả, sa nhân, dược
liệu; mây, tre, trúc, vầu, nứa...
2. Không khuyến khích đầu tư, lập mới đối với cơ sở:
a) Chế biến thô, bán thành phẩm (gỗ dăm, gỗ bóc,...)
từ nguyên liệu rừng trồng để buôn bán, xuất khẩu;
b) Chuyên gom, trữ, sơ chế thủ công gỗ nguyên liệu
để bán mà không đầu tư trang thiết bị, không có nguồn nhân lực để thực hiện các
công đoạn chế biến sản phẩm giá trị gia tăng tiếp theo.
Điều 5. Nguồn nguyên liệu gỗ,
lâm sản đưa vào chế biến
1. Các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản sử dụng nguồn
nguyên liệu hợp pháp và thực hiện quản lý hồ sơ, thủ tục gỗ, lâm sản theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Trong phương án chế biến gỗ, lâm sản phải lập
phương án sử dụng nguồn nguyên liệu phù hợp với quy mô, công suất của các cơ
sở, gồm khối lượng, chủng loại, nguồn gốc, xuất xứ, hình thức cung cấp nguồn
nguyên liệu.
3. Các cơ sở sản xuất chế biến gỗ, lâm sản đầu tư
trồng rừng tạo vùng nguyên liệu hoặc chủ động liên kết với tổ chức, cá nhân hộ
gia đình trồng rừng, tiêu thụ sản phẩm rừng trồng để tạo nguồn nguyên liệu phục
vụ chế biến ổn định.
Điều 6. Đầu tư mới, đầu tư mở
rộng, nâng cấp cơ sở chế biến gỗ, lâm sản
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở
rộng hoặc nâng cấp cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng
đồng thời các quy định sau:
1. Có địa điểm xây dựng mới, mở rộng hoặc nâng cấp
cơ sở chế biến được cấp có thẩm quyền chấp thuận theo Khoản 2, Điều 3 của Quy
chế này.
2. Có ngành nghề chế biến gỗ, lâm sản đầu tư mới,
đầu tư mở rộng hoặc nâng cấp theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Có nguồn nguyên liệu gỗ, lâm sản hợp pháp theo
quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
4. Thực hiện đúng thủ tục thành lập doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh ngành nghề chế biến gỗ, lâm sản và thủ tục về đầu tư theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý, sắp xếp lại
các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh
1. Các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh
đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép hoạt động chế biến gỗ, lâm sản, quyết
định phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận dự án, phương án sản xuất, kinh doanh
của cơ quan có thẩm quyền cấp trước đây được tiếp tục hoạt động nếu đáp ứng các
quy định sau:
a) Địa điểm cơ sở chế biến gỗ, lâm sản phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất của địa phương và phương án bố trí, sắp xếp lại cơ sở chế
biến gỗ, lâm sản trên địa bàn được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai, xây
dựng đề án bảo vệ môi trường và phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
c) Có nguồn nguyên liệu gỗ, lâm sản ngoài gỗ hợp pháp sử dụng cho chế biến ổn định đáp ứng quy
mô, công suất đang hoạt động.
2. Các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản tại Khoản 1, Điều
này nếu chưa thực hiện đủ các thủ tục về đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường
và phòng cháy, chữa cháy theo quy định thì phải bổ sung hoàn tất các thủ tục
nêu trên trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực.
3. Các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản đang hoạt động nhưng
không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, phương án bố trí, sắp xếp lại cơ sở chế
biến gỗ, lâm sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải cam kết di dời đến
vị trí mới phù hợp quy hoạch trong thời hạn 01 (một) năm kể từ thời điểm cấp có
thẩm quyền công bố quy hoạch, phương án bố trí, sắp xếp lại; nếu quá thời hạn
mà không chấp hành thì sẽ bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép kinh doanh
theo quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng, không
thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHẾ BIỂN GỖ, LÂM SẢN
Điều 8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan
và UBND cấp huyện lập Quy hoạch phát triển chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn
tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức công bố công khai quy hoạch trên địa
bàn tỉnh; tham gia thẩm định Phương án sắp xếp lại cơ sở chế biến gỗ, lâm sản
trên địa bàn cấp huyện do UBND cấp huyện lập.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp
huyện thẩm định, có ý kiến về ngành nghề chế biến, nguồn nguyên liệu hợp pháp
sử dụng cho chế biến đối với tổ chức, cá nhân đầu tư mới, đầu tư mở rộng hoặc
nâng cấp cơ sở chế biến gỗ, lâm sản của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh làm
cơ sở giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, thủ tục đầu tư cơ sở chế biến gỗ,
lâm sản theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh; xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các cơ sở chế biến gỗ, lâm
sản vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm trên địa bàn tỉnh
quản lý chặt chẽ nguồn nguyên liệu gỗ, lâm sản ngoài gỗ đưa vào chế biến tại
các cơ sở trong tỉnh theo quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc
lâm sản ban hành tại Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 và Thông tư
số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; xử lý nghiêm
các chủ cơ sở chế biến gỗ, lâm sản sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ, lâm sản ngoài
gỗ bất hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6
tháng và hằng năm về hoạt động sản xuất chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh
gửi UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký ngành nghề kinh doanh chế biến gỗ, lâm sản đối với tổ chức đáp
ứng các quy định tại Điều 6 và Khoản 1, Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
2. Hướng dẫn các tổ chức đầu tư mới, đầu tư mở rộng
hoặc nâng cấp cơ sở sản xuất chế biến gỗ, lâm sản ngoài Khu Công nghiệp Đông
Phố Mới, Khu Công nghiệp Tằng Loỏng, Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành,
Cụm công nghiệp đáp ứng các quy định của Quy chế này thực hiện thủ tục đầu tư
theo các quy định hiện hành về đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách của tỉnh.
3. Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản;
xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các cơ sở chế biến gỗ,
lâm sản có hành vi vi phạm các quy định về đăng ký doanh nghiệp, thủ tục đầu tư
theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2015, Luật Đầu tư năm 2015 và các Văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 10. Sở Xây dựng
1. Có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chấp
thuận địa điểm xây dựng cơ sở chế biến gỗ, lâm sản theo đề nghị của các tổ
chức, cá nhân và trình UBND tỉnh phê duyệt, phù hợp với quy hoạch.
2. Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố kiểm tra, việc chấp hành các quy định của pháp luật về xây
dựng của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản.
Điều 11. Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc
lập Quy hoạch phát triển chế biến gỗ, lâm sản; bố trí cơ sở chế biến gỗ, lâm
sản trong các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các thủ tục
về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thành lập chi nhánh, thay đổi
nội dung đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp, cá nhân đầu tư mới,
đầu tư mở rộng hoặc nâng cấp cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trong Khu Công nghiệp
Đông Phố Mới, Khu Công nghiệp Tằng Loỏng, Khu Thương mại - Công nghiệp Kim
Thành và Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải theo quy định của pháp luật về đầu tư và
đáp ứng các quy định tại Điều 6 và Khoản 1, Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
3. Phối hợp với các ngành chức năng thực hiện kiểm
tra hoạt động sản xuất chế biến gỗ, lâm sản của các tổ chức, cá nhân trong Khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Điều 12. Sở Công Thương
1. Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc lập
Quy hoạch phát triển chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh; tham gia thẩm định
Phương án sắp xếp lại cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn cấp huyện do UBND
cấp huyện lập.
2. Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động chế biến, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ từ rừng tự
nhiên, rừng trồng, gỗ nhập khẩu của các tổ chức sản xuất, kinh doanh chế biến
gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện
trong việc lập Quy hoạch phát triển chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh và
Phương án bố trí, sắp xếp lại cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn cấp huyện
phù hợp Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và từng địa phương.
2. Tiếp nhận, xử lý, tham mưu UBND tỉnh giải quyết
hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các vấn đề khác có
liên quan đến việc sử dụng đất của tổ chức đầu tư dự án xây dựng cơ sở chế biến
gỗ, lâm sản theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng
hoặc nâng cấp cơ sở chế biến gỗ, lâm sản thuộc đối tượng phải lập đánh giá tác
động môi trường; tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện quy định bảo vệ môi trường của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn
tỉnh; xử lý nghiêm các cơ sở chế biến gỗ, chế biến lâm sản vi phạm theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường và văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Các sở, ngành chức năng khác căn cứ chức năng
nhiệm vụ được pháp luật quy định có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và quy định pháp luật có liên
quan hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Chủ trì rà soát, lập Phương án bố trí, sắp xếp
lại cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn cấp huyện và phối hợp chặt chẽ với
Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc lập Quy hoạch phát triển chế biến gỗ, lâm sản
của tỉnh trên địa bàn huyện.
2. Cấp Giấy đăng ký hộ kinh doanh, ngành nghề chế
biến gỗ, lâm sản cho cá nhân, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện theo quy
định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện quy định tại Quy chế này.
3. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký đầu tư cho
cá nhân, nhà đầu tư trong nước đầu tư mới, đầu tư mở rộng hoặc nâng cấp cơ sở
sản xuất chế biến gỗ, lâm sản trong Cụm công nghiệp theo quy định phân cấp của
UBND tỉnh đáp ứng các quy định tại Quy chế này; thực hiện giao đất, cho thuê
đất đối với hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chế biến gỗ, lâm sản
theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo lực
lượng Kiểm lâm trên địa bàn huyện thực hiện quản lý, kiểm tra chặt chẽ, thường
xuyên việc sử dụng nguồn nguyên liệu đưa vào chế biến của các cơ sở trên địa
bàn huyện theo quy định hồ sơ gỗ, lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc gỗ,
lâm sản do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hanh tại Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT
ngày 04/01/2012 và Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2012; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì hoặc phối hợp các sở, ban, ngành chức
năng của tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở chế
biến gỗ, lâm sản trên địa bàn; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản vi phạm các quy định của Quy chế này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý vào ngày 25
của tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng và hằng năm về hoạt động sản xuất chế biến
gỗ, lâm sản trên địa bàn quản lý gửi Sở Nông nghiệp và PTNT.
7. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các nội dung sau:
a) Thông báo công khai Quy hoạch, Phương án sắp xếp
bố trí cơ sở sản xuất chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn quản lý theo Quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền; tuyên truyền, vận động các cơ sở chế biến gỗ,
lâm sản thực hiện chủ trương, chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước và
của UBND tỉnh;
b) Thực hiện quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy
định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản ban hành tại Thông tư
số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 và Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày
21/8/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
c) Phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện quản
lý, giám sát, kiểm tra hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa
bàn quản lý; xử lý các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản vi phạm theo thẩm quyền được
pháp luật quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ
cơ sở sản xuất chế biến gỗ, lâm sản
1. Thực hiện đúng quy định về đầu tư mới, đầu tư mở
rộng hoặc nâng cấp cơ sở chế biến gỗ, lâm sản tại Điều 6 Quy chế này.
2. Cơ sở chế biến gỗ, lâm sản đang hoạt động sản
xuất kinh doanh phải tuân thủ các quy định tại Điều 7 Quy chế này.
3. Chấp hành quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và
kiểm tra nguồn gốc lâm sản ban hành tại Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày
04/01/2012 và Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2012 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT; cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý chuyên ngành khi
thực hiện thanh tra, kiểm tra tại cơ sở thuộc quyền quản lý theo quy định của
Quy chế này và quy định của pháp luật hiện hành.
4. Nguyên liệu, sản phẩm sau chế biến, phế liệu sau
chế biến chỉ được xếp, dỡ, phơi khô trong phạm vi khuôn viên nhà máy, cơ sở;
các loại phế liệu, phụ phẩm sau chế biến phải thu, gom, xử lý theo quy định;
nghiêm cấm việc chôn, lấp, đốt cháy gây tác hại xấu đến môi trường xung quanh.
5. Định kỳ 03 tháng một lần, vào ngày 20 tháng cuối
quý Báo cáo về tình hình nhập, xuất lâm sản, chế biến gỗ, lâm sản gửi Hạt Kiểm
lâm cấp huyện theo quy định tại khoản 1, Điều 32 Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT
ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Việc xử lý chuyển tiếp đối với các cơ sở chế biến gỗ, lâm
sản trên địa bàn tỉnh đã hoạt động trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 17. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phổ
biến công khai Quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Nông
nghiệp và PTNT phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu
tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.