ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2014/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 10
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2014/NQ-HĐND ngày 08
tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 545/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An
Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo An Giang, Đài PTTH An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng: KT, NC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 10 /10 /2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với nhà đầu
tư là doanh nghiệp được thành lập và thực hiện dự án vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
2. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
3. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt
ưu đãi đầu tư bao gồm những ngành, nghề được quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 4. Phân định
các loại dự án đầu tư
1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị
xã Tân Châu, thành phố Châu Đốc, thành phố Long Xuyên.
2. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu
đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt
ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn thị xã Tân Châu và các huyện: An Phú, Tịnh
Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn.
3. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại
địa bàn các huyện: Chợ Mới, Phú Tân, Châu Thành, Châu Phú.
4. Dự án nông nghiệp khuyến khích
đầu tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn các xã thuộc thành phố Long Xuyên và
thành phố Châu Đốc.
Điều 5. Nguyên tắc
áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Nhà đầu tư khi xây dựng vùng
nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân
được ưu tiên trước xem xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
2. Trong cùng một thời gian, nếu nhà
đầu tư có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì
được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
Chương 2
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 6. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư khi được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối
với dự án đó.
2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư khi được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp
ngân sách nhà nước đối với dự án đó.
3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư khi được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất
phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đó.
Điều 7. Miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
b) Miễn tiền thuê đất đối với diện
tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi
công cộng.
2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư:
a) Áp dụng mức giá thấp nhất của các
loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong 15 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
c) Miễn tiền thuê đất đối với diện
tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi
công cộng.
3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư:
a) Áp dụng mức giá thấp nhất của các
loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong 11 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
c) Miễn tiền thuê đất đối với diện
tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi
công cộng.
Điều 8. Hỗ trợ
thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân
Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện
dự án đầu tư thì được hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định về
đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong 5 năm đầu tiên kể từ
khi hoàn thành xây dựng cơ bản.
Điều 9. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của tỉnh được miễn nộp tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của tỉnh được giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
Mục 2. HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ
Điều 10. Hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước
hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề
trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo
được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng.
Mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với
các quy định hiện hành.
Trường hợp nhà đầu tư tuyển dụng lao
động dài hạn chưa qua đào tạo nghề, đang sinh sống trong rừng đặc dụng để đào tạo
và sử dụng, góp phần bảo vệ rừng đặc dụng thì doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí
đào tạo trực tiếp một lần tại doanh nghiệp cho mỗi lao động là 3 triệu đồng/3
tháng.
b) Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh
nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham
gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường
và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
c) Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề
tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực
hiện dự án, hoặc doanh nghiệp mua bản quyền công nghệ thực hiện dự án; được hỗ
trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và từ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự án.
2. Các khoản hỗ trợ nêu tại điểm a, b
khoản 1 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một
dự án là 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 1 tỷ đồng. Trường hợp doanh
nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ này được
tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Các khoản hỗ trợ đối với các dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được lấy
từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc
gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và từ nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự án.
Điều 11. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ như
sau:
a) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng về
điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị:
- Công suất giết mổ một ngày đêm của
mỗi dự án đạt từ 400 - 500 con gia súc hoặc 4.000 - 5.000 con gia cầm hoặc từ
200 - 250 con gia súc và 2.000 - 2.500 con gia cầm: Hỗ trợ 2 tỷ đồng/dự án.
- Công suất giết mổ một ngày đêm của
mỗi dự án từ 501 - 600 con gia súc hoặc 5.001 - 6.000 con gia cầm hoặc từ 251 -
300 gia súc và 2.501 - 3.000 con gia cầm: Hỗ trợ 2,5 tỷ đồng/dự án.
- Công suất giết mổ một ngày đêm của
mỗi dự án trên 600 con gia súc hoặc trên 6.000 con gia cầm hoặc trên 300 con
gia súc và trên 3.000 con gia cầm: Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án.
b) Hỗ trợ đầu tư đường giao thông, hệ
thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án:
Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống
điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và không quá 5 tỷ đồng
đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Công suất giết mổ một ngày đêm của
mỗi dự án phải đạt tối thiểu 400 con gia súc hoặc 4.000 con gia cầm hoặc 200
gia súc và 2.000 con gia cầm.
b) Nằm trong khu quy hoạch giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu địa điểm đầu tư chưa
có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của
pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại tỉnh.
Điều 12. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở
chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như
sau:
a) Hỗ trợ chung:
- Dự án chăn nuôi bò sữa cao sản: Hỗ
trợ 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông,
điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị.
- Các dự án còn lại: Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự
án.
b) Hỗ trợ xây dựng đường giao thông,
hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án:
Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống
điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và không quá 5 tỷ đồng
để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
c) Hỗ trợ khác:
- Dự án nhập giống gốc cao sản vật
nuôi: Hỗ trợ 40% chi phí nhập giống gốc.
- Dự án nhập bò sữa giống từ các nước
phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia
đình: Hỗ trợ 15 triệu đồng/con (có thể lập dự án riêng).
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
a) Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập
trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở lên đối với
trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc
từ 500 con đối với bò sữa cao sản.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
nếu địa điểm đầu tư chưa có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của
pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại tỉnh.
Điều 13. Hỗ trợ
trồng cây dược liệu, cây mắc ca (macadamia)
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Xây dựng đồng ruộng, cây giống đối
với nhà đầu tư có dự án trồng cây dược liệu, cây mắc ca có quy mô từ 50 ha trở
lên: Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.
b) Xây dựng cơ sở sản xuất giống cây
mắc ca quy mô 500.000 cây giống/năm trở lên: Hỗ trợ 70% chi phí đầu tư/cơ sở và
không quá 2 tỷ đồng.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Nằm trong quy hoạch được duyệt của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
nếu địa điểm đầu tư chưa có quy hoạch được duyệt.
b) Cây dược liệu nằm trong danh mục
ưu tiên và khuyến khích phát triển do Bộ Y tế ban hành, Quyết định số
1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
c) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại tỉnh.
Điều 14. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sấy phụ phẩm thủy sản
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở sấy
lúa, ngô, khoai, sấy phụ phẩm thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ 2 tỷ đồng/dự
án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết
bị.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện:
a) Công suất cơ sở sấy lúa, ngô,
khoai phải đạt tối thiểu 150 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối
thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
nếu địa điểm đầu tư chưa có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động và 60% nguyên liệu lúa, ngô, khoai, phụ phẩm thủy sản tại tỉnh.
Điều 15. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nhà máy
hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ
trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản được
ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất
thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án: Hỗ
trợ không quá 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án.
b) Chi phí xử lý chất thải: Hỗ trợ
không quá 70% chi phí.
c) Chi phí vận chuyển sản phẩm: Hỗ trợ
1.500 đồng/tấn/km trong thời gian 5 năm, hỗ trợ một lần ngay sau khi hoàn thành
đầu tư. Trong đó:
- Khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa
điểm đặt nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh theo đường ô
tô gần nhất.
- Khối lượng vận chuyển tính theo
công suất thực tế nhà máy.
d) Xây dựng đường giao thông, hệ thống
điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án:
Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống
điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và tổng mức
hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có
thể lập dự án riêng).
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng
ít nhất 2 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
b) Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô công suất tối thiểu
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Nằm trong quy hoạch được duyệt của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
nếu địa điểm đầu tư chưa có quy hoạch được duyệt.
d) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
đ) Dự án không thuộc các đối tượng
quy định tại Điều 14 của Quy định này.
e) Nhà đầu tư có dự án chế biến, bảo
quản nông lâm thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động và 60% nguyên liệu
nông lâm thủy sản chính tại tỉnh.
Điều 16. Cơ chế
hỗ trợ đặc thù của tỉnh An Giang
1. Cơ chế hỗ trợ:
Ngoài cơ chế hỗ trợ đầu tư nêu tại Điều
10, 11, 12, 13, 14, 15, các dự án đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 2 Điều
này còn được hỗ trợ đầu tư như sau:
a) Được ưu tiên xem xét vay vốn, bảo
lãnh tín dụng hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Quỹ Tài chính do tỉnh quyết định
thành lập.
b) Đối với dự án có sử dụng đất với
quy mô tối thiểu 4 ha: Hỗ trợ 1 tỷ đồng/dự án để Nhà đầu tư thực hiện bồi thường
giải phóng mặt bằng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhà đầu tư
phải có phương án bồi thường giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hỗ trợ 1 tỷ đồng/dự án để đầu tư hệ
thống xử lý nước thải đạt loại A. Dự án này phải được phê duyệt theo quy định
như dự án có sử dụng vốn Nhà nước.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào
lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học hoặc lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
b) Thời gian hoạt động dự án tối thiểu
10 năm. Nếu dự án chấm dứt hoạt động trước 10 năm thì Nhà đầu tư phải hoàn trả
toàn bộ kinh phí hỗ trợ đầu tư cho Nhà nước.
Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư thì nhà đầu tư mới kế thừa mọi quyền lợi
và nghĩa vụ có liên quan.
Điều 17. Hồ sơ đề
nghị ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và cấp quyết định ưu đãi, hỗ trợ
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương về thực hiện Nghị định số 210/2013/NÐ-CP ngày 19 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
Điều 18. Nguồn vốn
và cơ chế hỗ trợ đầu tư
1. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư bao gồm
ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương; vốn lồng ghép
từ các chương trình dự án và ngân sách tỉnh. Cụ thể:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Ngân sách tỉnh: Hàng năm tỉnh dành
từ 2% đến 5% ngân sách để thực hiện.
2. Cơ chế hỗ trợ đầu tư:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho dự
án có mức cần hỗ trợ trên 2 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho dự án còn
lại, gồm cả những dự án lớn hơn 2 tỷ đồng nhưng không thuộc đối tượng hưởng
chính sách hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
Chương 3
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 19. Trách
nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi
tình hình thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp danh mục, lập đề cương
chi tiết và tiến hành công bố công khai trên các phương tiện thông tin, trên
website tỉnh An Giang hoặc tiến hành thực hiện các phương thức thích hợp để mời
gọi đầu tư đối với dự án đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy hoạch
được duyệt.
c) Thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân
tinh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện
chính sách này.
e) Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ, ngành Trung ương về triển khai Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch, rà soát quy
hoạch về: giết mổ gia súc, gia cầm, chăn nuôi gia súc theo hướng tập trung công
nghiệp; phát triển cây công nghiệp chính; cây dược liệu; cây mắc ca tại vùng có
điều kiện tự nhiên, địa lý phù hợp; nuôi trồng thủy sản; cơ sở chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản và quy hoạch phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ thành lập Hội đồng thẩm định, đánh giá và công nhận tiến bộ khoa học
và công nghệ mới của các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố danh mục các dự án đã đầu tư vào nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả.
Thực hiện việc quản lý chất lượng sản
phẩm hàng hóa nông, lâm, thủy sản và điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp theo quy định pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan hướng dẫn và thực hiện các dự án theo cơ chế phát triển sạch hoặc
theo cơ chế tín chỉ vàng tự nguyện cho ngành nông nghiệp.
d) Triển khai Kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật
- tài chính - thị trường cho các sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính:
a) Căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện chính sách hỗ
trợ đầu tư theo Quy định này.
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh
quyết toán các khoản hỗ trợ đầu tư; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ đầu
tư đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể theo quy
định hiện hành.
d) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất từ nguồn cân đối ngân sách
tỉnh.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ, ngành Trung ương về triển khai Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất, thuê mặt nước đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập,
thẩm định và trình phê duyệt các dự án được hỗ trợ theo quy định tại điểm b, c
khoản 1 Điều 16 của Quy định này.
c) Hướng dẫn lập, tổ chức thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với các nhà đầu tư theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể
theo quy định hiện hành.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai lập quy hoạch phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn các nhà đầu tư vào lĩnh
vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đăng ký và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng hàng
hóa; đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa.
c) Hướng dẫn trình tự, thủ tục và
trình phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có ứng dụng công nghệ cao từ Quỹ phát triển
khoa học công nghệ của tỉnh và từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tổng hợp nhu cầu và bố trí kinh phí hỗ trợ, đào tạo nghề
cho người lao động nông thôn tham gia làm việc trong các dự án đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ
đào tạo nghề cho nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Công Thương:
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch, rà soát quy
hoạch về cơ sở chế tạo thiết bị cơ khí để chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản;
chợ nông thôn.
b) Triển khai Đề án Xác lập khung
chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực,
sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống
phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020.
8. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu
tư tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành địa
phương liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thu hút doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức hội chợ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hàng năm; đồng
thời, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội
chợ, triển lãm xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước,
cung cấp các thông tin về giá cả thị trường.
9. Cục Thuế tỉnh:
a) Hướng dẫn và thực hiện các chế độ
ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
c) Hướng dẫn trình tự, thủ tục hạch
toán các khoản hỗ trợ đầu tư vào chi phí sản xuất trong trường hợp nhà đầu tư
không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan
xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể theo quy
định hiện hành.
10. Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu
vực Đồng Tháp - An Giang:
a) Hướng dẫn và thực hiện các nghiệp
vụ bảo lãnh, cho vay hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn quy định hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ đầu tư (vốn
đầu tư, vốn sự nghiệp mang tính chất đầu tư, vốn sự nghiệp) hàng năm (kể cả hỗ
trợ đầu tư từ ngân sách Trung ương) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức
thực hiện.
c) Công khai về trình tự, thủ tục hồ
sơ vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh trên cổng thông tin điện tử của tỉnh
để thực hiện các dự án theo quy định.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Sở Công Thương trong việc lập quy hoạch, rà soát quy hoạch về:
giết mổ gia súc, gia cầm, chăn nuôi gia súc theo hướng tập trung công nghiệp;
phát triển cây công nghiệp chính; cây dược liệu; cây mắc ca tại vùng có điều kiện
tự nhiên, địa lý phù hợp; nuôi trồng thủy sản; cơ sở chế biến, bảo quản nông,
lâm, thủy sản; cơ sở chế tạo thiết bị cơ khí để chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản; chợ nông thôn.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan
xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước đối với từng dự án trên địa bàn
mình quản lý theo quy định hiện hành.
3. Phối hợp với các sở, Ban, ngành
liên quan kiểm tra đôn đốc chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đề
ra. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề 11 nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các vướng mắc, khó khăn của nhà đầu tư trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Chế độ
báo cáo
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
tổng hợp kết quả thực hiện Quy định này. Đề xuất kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Định kỳ sáu (06) tháng một lần, Sở Kế
hoạch và Đầu tư có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cá nhân, tổ chức liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây
dược liệu.
2. Xây dựng, phát triển vùng nguyên
liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản
tập trung.
4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
5. Ứng dụng công nghệ sinh học; công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
6. Sản xuất nguyên liệu và chế biến
thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
7. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản, dược liệu.
8. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván
nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản.
9. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản.
10. Sản xuất hàng thủ công; sản phẩm
văn hóa, dân tộc truyền thống.
11. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch,
thoát nước.
12. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
13. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
14. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng
ký túc xá công nhân ở nông thôn.
15. Sản xuất máy, thiết bị, chất phụ
gia, phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm.
16. Dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y ở
vùng nông thôn.
17. Dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa học,
kỹ thuật về sản xuất nông, lâm, thủy sản ở vùng nông thôn.
18. Lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 về Phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm
2020, gồm:
- Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
có chất lượng, an toàn và hiệu quả cao áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng
hợp (ICM), VietGAP, tập trung vào các loại cây lương thực, cây thực phẩm, cây
ăn quả và cây công nghiệp.
- Sản xuất rau an toàn, hoa cao cấp
trong nhà lưới, nhà kính.
- Nhân giống và sản xuất nấm ăn và nấm
dược liệu quy mô tập trung.
- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm
sinh học, các bộ kít chẩn đoán bệnh, các loại phân bón thế hệ mới trong trồng
trọt và bảo vệ cây trồng nông nghiệp.
- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm
sinh học, các loại thức ăn chăn nuôi, vắc-xin, bộ kít mới trong chăn nuôi và
phòng trừ dịch bệnh.
- Nuôi thâm canh, siêu thâm canh, tự
động kiểm soát và xử lý môi trường bằng các công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng
một số loài thủy sản.
- Sản xuất thức ăn, các loại thuốc
phòng trị bệnh thủy sản, sản xuất các bộ kít chẩn đoán nhanh bệnh trên các đối
tượng nuôi thủy sản.
- Sản xuất vật liệu mới, thiết bị và
thi công các công trình thủy lợi;
- Xây dựng và mở rộng mô hình ứng dụng
công nghệ tưới tiết kiệm cho một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp.
- Xây dựng và phát triển các cơ sở tự
động hoặc bán tự động trong trồng trọt (nhân giống và sản xuất rau, hoa), chăn
nuôi (lợn, gà, bò), thủy sản (sản xuất giống và nuôi thâm canh cá, tôm)./.