BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
37/2004/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHUYỂN TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI
GÒN SANG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 50/2004/QĐ-TTg ngàỳ 31 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm chuyển Tổng công ty Bia - Rượu - Nước
giải khát Sài Gòn sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Chuyển Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn
sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
1. Công ty mẹ được hình thành từ Văn
phòng, các phòng, ban nghiệp vụ của Tổng công ty, các nhà máy, xí nghiệp, phân
xưởng sản xuất hạch toán phụ thuộc Tổng công ty.
Công ty mẹ là doanh nghiệp nhà
nước, do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu,
được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp
luật, hoạt động theo các quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước.
Quyền và nghĩa vụ của Công ty mẹ;
tổ chức quản lý Công ty mẹ; quan hệ giữa Công ty mẹ với chủ sở hữu nhà nước và
các công ty con, công ty liên kết thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp
nhà nước và các quy định khác của pháp luật, được cụ thể hoá trong Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty mẹ.
2. Công ty mẹ có:
a) Tên gọi: Tổng công ty Bia - Rượu - Nước
giải khát Sài Gòn;
b) Tên giao dịch quốc tế: SAIGON
BEER - ALCOHOL - BEVERAGE CORPORATION, viết tắt là: SABECO;
c) Trụ sở chính đặt tại: số 187 Nguyễn
Chí Thanh, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh;
d) Nhiệm vụ chính: trực tiếp sản xuất
bia, rượu, nước giải khát và các ngành nghề khác theo quy định của Nhà nước; thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào các công
ty con, công ty liên kết;
e) Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh
doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì;
- Xuất nhập khẩu các loại:
sản phẩm bia, rượu, nước giải khát; vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng có
liên quan đến ngành sản xuất bia, rượu, nước giải khát; các loại hương liệu, nước
cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát;
- Dịch vụ đầu tư, tư vấn,
tạo nguồn vốn đầu tư; nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế
tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải
khát;
- Kinh doanh khách sạn, du
lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo và các ngành nghề khác theo quy
định của pháp luật.
g) Bộ máy quản lý gồm: Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
Điều 2.
Công ty con và Công ty liên kết:
1. Công ty mẹ có các Công ty con và Công
ty kiên kết sau đây:
a) Công ty con: là các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ và các doanh nghiệp
có cổ phần, vốn góp chi phối (trên 50% vốn điều lệ) của Công ty mẹ, gồm: công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên
doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài.
b) Công ty liên kết: là các doanh nghiệp
có cổ phần, vốn góp không chi phối (dưới 50% vốn điều lệ) của Công ty mẹ, tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần, công ty liên doanh với nước ngoài.
2. Lộ trình chuyển đổi các doanh nghiệp
thành viên độc lập, các nhà máy, xí nghiệp phụ thuộc và các công ty liên doanh
thành Công ty con, Công ty liên kết như sau:
a) Công ty con:
- Năm 2004:
+ Chuyển Công ty Rượu Bình Tây
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Tiếp nhận Công ty Cơ khí và
Xây lắp công nghiệp từ Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp và chuyển thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Cổ phần hoá Công ty Nước giải
khát Chương Dương, Nhà máy Bia Sài Gòn - Cần Thơ, Nhà máy Bia Sài Gòn - Sóc
Trăng, trong đó Công ty mẹ giữ trên 50% vốn điều lệ;
+ Góp thêm vốn vào Công ty trách
nhiệm hữu hạn Bia Sài Gòn - Phú Yên để Công ty mẹ nắm trên 50% vốn điều lệ;
- Năm 2005:
Cổ phần hoá Công ty Thương mại
Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn, trong đó Công ty mẹ giữ trên 50% vốn điều
lệ;
b) Công ty liên kết:
- Các công ty liên doanh
đang có vốn góp của Tổng công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Carnaud Metalbox
- Sài Gòn, Công ty trách nhiệm hữu hạn Thuỷ tinh Malaya - Việt Nam, Công ty
trách nhiệm hữu hạn Trung tâm Mê Linh, Công ty trách nhiệm hữu hạn Bao bì San
Miguel Phú Thọ, Công ty trách nhiệm hữu hạn Allied Domecq Việt Nam được gọi là
các Công ty liên kết.
- Năm 2004:
Cổ phần hoá Xí nghiệp Vận tải,
trong đó Công ty mẹ giữ dưới 50% vốn điều lệ;
- Năm 2005:
Cổ phần hoá Nhà máy Nước khoáng
Đa Kai, trong đó Công ty mẹ giữ dưới 50% vốn điều lệ.
c) Năm 2004 sáp nhập Nhà máy Thuỷ tinh
Phú Thọ vào Công ty mẹ.
3. Công ty mẹ tiếp tục đầu tư góp vốn, tiếp
nhận một số nhà máy bia địa phương để hình thành các Công ty con, Công ty liên
kết.
Điều 3.
Công ty mẹ và các Công ty con, Công ty liên kết có trách
nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty, Công ty thành viên được
chuyển đổi.
Điều
4. Giao Hội đồng quản trị Tổng công ty Bia - Rượu
- Nước giải khát Sài Gòn:
1. Căn cứ Luật Doanh
nghiệp Nhà nước năm 2003, xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ,
báo cáo Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và xây dựng Quy chế tài chính của Công ty mẹ báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
duyệt;
2. Xác định vốn điều lệ
của Công ty mẹ báo cáo Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính phê duyệt;
3. Xây dựng phương án
xử lý vốn, tài sản, tài chính, lao động của Công ty mẹ và các Công ty con trong
quá trình chuyển đổi báo cáo Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính và các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xem xét phê duyệt;
4. Thực hiện đúng lộ
trình chuyển đổi để hình thành các Công ty con, Công ty liên kết.
5. Sơ kết, tổng kết những
kinh nghiệm thực tế về thí điểm mô hình Công ty mẹ - Công ty con, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Công nghiệp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Như Điều 5,
- Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo),
- Văn
phòng Chính phủ,
- Ban Chỉ
đạo ĐM và PTDN,
- Ban
Kinh tế Trung ương,
- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
- Bộ Tài
chính,
- Bộ Nội
vụ,
- Bộ LĐ
- TB và XH,
- Bộ Tư
pháp,
- Ngân
hàng Nhà nước VN,
- UBND
TP Hồ Chí Minh,
- Đảng uỷ
Khối công nghiệp TP Hồ Chí Minh,
- Các
đ/c Thứ trưởng,
- Các TV
Ban ĐM và PTDN Bộ,
- Công
báo,
- Lưu
VP, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|