ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2016/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 30 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội
vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 532/TTr-SKHĐT ngày 08 tháng 4 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành có liên quan
tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò
Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản
lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội
dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh
nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và
theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách
rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp
là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức năng là
cơ quan quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp
thành lập.
Điều 4. Mục
tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh
theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa
các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát
của xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời
những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác
động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường
kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên
tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp và công tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan có liên quan phải dựa trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và quy định của
Quy chế này. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề
chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản
lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng; đồng thời phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao
đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng
thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Công tác phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh
tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của
doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục
hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội
dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề
kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ
công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền;
thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục
giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất
khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành
khác.
5. Các thông tin khác về doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông
tin doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành quy trình cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp phát hiện thông tin
đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa
đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo
quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên
quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trên
Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung thông tin đăng ký
doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở,
tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục
giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở,
tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ
từng quý đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan
thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh
tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp
luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động
xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin
doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan đầu mối
thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức
năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện
công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh
sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành
vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng
dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác,
ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công
khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý. Thông tin công khai gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11.
Hình thức, phương thức trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin được trao đổi, cung cấp dưới dạng
văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
2. Thông tin doanh nghiệp được trao đổi, cung cấp
theo một trong các phương thức sau đây:
a) Gửi văn bản trực tiếp;
b) Gửi văn bản qua đường bưu điện;
c) Gửi qua fax hoặc qua thư điện tử (….
@tiengiang.gov.vn);
d) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của các
cơ quan chức năng thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Việc trao đổi thông tin bằng dữ liệu điện tử
được thực hiện sau khi có văn bản thông báo địa chỉ thư điện tử chính thức của
bộ phận làm đầu mối trao đổi, tiếp nhận thông tin. Văn bản trao đổi thông tin
bằng dữ liệu điện tử có chữ ký và con dấu của cơ quan trao đổi thông tin,
áp dụng tiêu chuẩn định dạng Portable Document Format (PDF).
Chương
III
THANH TRA, KIỂM TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi
phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử
lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp
1. Đối với các cơ quan
quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 2 Quy chế này:
a)
Trước khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra các doanh nghiệp năm sau liền kề của đơn vị mình, các cơ quan quy định tại
Khoản 1 và 3 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với
các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp
Trung ương đặt tại địa phương trao đổi, đối chiếu để xây dựng kế hoạch thanh
tra của đơn vị mình sao cho hạn chế đến mức thấp nhất việc trùng lặp;
b) Căn
cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công tác thanh tra đã được cấp trên hướng
dẫn, thực hiện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp năm sau
liền kề trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trình Giám đốc sở,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của
Luật Thanh tra;
c)
Sau khi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của đơn vị mình được cơ quan
thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 2 Quy chế này
gửi kế hoạch thanh, kiểm tra doanh nghiệp về Thanh tra tỉnh theo dõi, tổng hợp.
2. Đề nghị các cơ quan
quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt
tại tỉnh Tiền Giang phối hợp các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh để xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp sao cho giảm thiểu sự trùng lặp.
3. Đối
với Thanh tra tỉnh:
a) Phối
hợp với các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này để xây dựng kế hoạch
thanh tra doanh nghiệp thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình sao cho không
bị trùng lặp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra
doanh nghiệp năm sau liền kề của đơn vị mình theo thủ tục và thời gian quy định
tại Điều 36 Luật Thanh tra;
b)
Theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Khi cần thiết, thông báo và đề nghị bằng văn bản đến các cơ quan chức năng có kế
hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp thành lập Đoàn
thanh, kiểm tra liên ngành để tiến hành thanh, kiểm tra.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh
tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử
cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình
chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức
năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông
báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra
độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin
về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch
và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác
minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ
thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh
ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ
quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng
ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định, đồng
thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có văn bản đề nghị thu hồi.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh
nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ
quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý
nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh
doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng
văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi doanh nghiệp vi phạm đặt trụ sở hoạt động (trụ sở chính, chi
nhánh, điểm kinh doanh…).
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp
giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công
khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành
vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại
Quy chế này.
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ
quan chức năng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện
phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c
và d Khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Quy
chế này.
4. Trong tháng 02 hàng năm, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 16 Quy
chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan căn cứ vào các nhiệm vụ
được phân công trong Quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực
hiện có hiệu quả.
Điều 20. Kinh phí triển
khai, thực hiện Quy chế
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các
cơ quan này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật
Ngân sách.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
Quy chế cho phù hợp./.