UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 19
tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2009 của Bộ Công Thương Quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế
quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
31/2012/TTLT-BCT-BKH&ĐT ngày 10 tháng 10 năm 2012 của liên Bộ Công Thương -
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xử lý cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy
chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2010 về việc
ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan có liên
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa các
Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về quản lý nhà nước đối với
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã), đơn vị
kinh doanh hạ tầng, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của
cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc và phương
thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Việc phối hợp quản lý dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan và các quy định hiện hành
nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong
quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong CCN;
b) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp;
đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và
cán bộ, công chức tham gia phối hợp;
c) Đối với CCN không có đơn vị kinh doanh hạ tầng
và chưa có Trung tâm phát triển CCN thì phòng Công Thương huyện thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm phát triển CCN.
2. Phương thức phối hợp: Tùy theo tính chất, nội
dung công việc cụ thể mà lựa chọn một trong các phương thức phối hợp sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Tổ chức họp, hội nghị;
c) Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra hoạt
động của doanh nghiệp, của tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư trong CCN.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xây dựng, ban hành, phổ
biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn
quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của CCN
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
pháp luật; xây dựng cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan
đến việc thành lập và hoạt động của CCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Quy hoạch, thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển CCN
1. Xây dựng Quy hoạch
Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiến
hành việc xây dựng đề án quy hoạch phát triển CCN địa bàn tỉnh, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận với Bộ Công Thương; trình
tự, thủ tục và nội dung các bước thực hiện theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6,
7, 8 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công
Thương.
2. Thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch CCN:
a) Thành lập mới, mở rộng, bổ sung quy hoạch CCN: Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thẩm định hồ
sơ thành lập mới, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; trình tự thủ tục và nội dung các bước tiến hành theo quy định
tại Điều 5, 6, 7 Quy chế quản lý CCN ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg.
b) Thành lập CCN đối với CCN hình thành trước khi
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg có hiệu lực: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị liên quan thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
trình tự thủ tục và nội dung các bước tiến hành theo quy định tại Điều 8, 9
Thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT ngày 10 tháng 10 năm 2012 của liên
Bộ Công Thương - Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 6. Lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch chi tiết CCN
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết
CCN thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế quản lý CCN ban hành kèm
theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg và Điều 10 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT.
2. Đối với CCN có đơn vị kinh doanh hạ tầng, đơn vị
kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng CCN, lấy ý kiến
của các tổ chức, cá nhân liên quan gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tổ chức công khai quy hoạch chi tiết sau khi được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Đối với CCN chưa có đơn vị kinh doanh hạ tầng, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập Quy hoạch chi tiết, lấy ý kiến
của các tổ chức, cá nhân liên quan gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Uỷ ban dân
nhân tỉnh phê duyệt; tổ chức công khai quy hoạch chi tiết sau khi được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng CCN
1. Đối với CCN có đơn vị kinh doanh hạ tầng, đơn vị
kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm:
a) Căn cứ Quy hoạch được duyệt, lập dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh chấp thuận cho phép đầu tư;
b) Triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật CCN sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan
giao mốc định vị công trình, các điểm đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuê đất đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
trong CCN.
2. Đối với CCN không có đơn vị kinh doanh hạ tầng,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Căn cứ Quy hoạch được duyệt, tổ chức lập dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức
giao mốc định vị công trình, các điểm đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuê đất đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ
quan liên quan xây dựng quy chế, phương thức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để
các nhà đầu tư thực hiện.
Điều 8. Tiếp nhận dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh vào CCN
1. Đối với CCN có đơn vị kinh doanh hạ tầng:
a) Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng: Đầu mối
giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư vào CCN; hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá đất, nhà xưởng
trong CCN và ký hợp đồng thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất
công nghiệp dự kiến thuê để triển khai dự án đầu tư vào CCN theo quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng; làm đầu mối giúp các doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ
sơ, xác nhận hồ sơ và làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết thủ
tục về đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, văn bản chấp thuận đầu
tư, giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư vào CCN;
Tuỳ theo tính chất, nội dung và quy mô của dự án, Sở
Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Sở, ngành liên quan; tổ chức thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư;
c) Sở Công Thương: Thẩm tra sự phù hợp của ngành
nghề đầu tư so với quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn; tham gia ý kiến các dự án đầu tư theo thẩm quyền;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn, thẩm định
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho thuê đất đối với các dự án đầu tư vào CCN thuộc
thẩm quyền cấp tỉnh; hướng dẫn, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phải lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo quy định pháp luật;
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Thẩm tra sự phù hợp về
công nghệ của các dự án theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24
tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các
dự án đầu tư;
g) Tuỳ theo tính chất, nội dung, quy mô của từng dự
án có thể lấy ý kiến thẩm tra của một số Sở, ngành liên quan khác;
h) Các Sở, ngành, địa phương liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ có trách nhiệm cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận…liên
quan cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong CCN.
2. Đối với CCN không có đơn vị kinh doanh hạ tầng:
a) Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển CCN thực hiện
các chức năng như đơn vị kinh doanh hạ tầng (quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều
8 của Quy định này).
b) Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan thực hiện
chức năng như quy định tại Điểm b, c, d, e, g, h, Khoản 1 Điều 8 của Quy định
này.
Điều 9. Quản lý hạ tầng và các
dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Đối với CCN có đơn vị kinh doanh hạ tầng, đơn vị
kinh doanh hạ tầng tổ chức thực hiện các dịch vụ công, hỗ trợ hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong CCN thực hiện theo Quy định
tại Điều 11, 15 Quy chế quản lý CCN ban hành kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg.
2. Đối với CCN không có đơn vị kinh doanh hạ tầng:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện
ích cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong CCN để đảm bảo sự hoạt động
bình thường của doanh nghiệp.
Chỉ đạo lập, lấy ý kiến thống nhất của Sở Tài chính
để phê duyệt mức thu và kiểm tra, giám sát việc thu, quản lý, sử dụng tiền sử dụng
hạ tầng, chi phí quản lý…theo quy định.
b) Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển CCN tổ chức
quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích
cho các doanh nghiệp trong CCN để đảm bảo sự hoạt động bình thường của doanh
nghiệp.
Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
mức thu và thực hiện việc thu, quản lý, sử dụng tiền sử dụng hạ tầng, chi phí
quản lý…theo quy định; chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Định kỳ báo cáo Quyết toán kinh phí theo quy định.
Điều 10. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo
cáo
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo về tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo quy định Luật Doanh nghiệp
và cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
2. Sở Công Thương là đầu mối tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp, đơn vị kinh
doanh hạ tầng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong các CCN trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong
CCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và các quy định hiện hành của Nhà nước
về lao động. Tư vấn cho Chủ tịch UBND cấp huyện, chủ sử dụng lao động giải quyết
tranh chấp lao động, đình công trong các cụm công nghiệp. Quyết định các biện
pháp chế tài theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định những vấn
đề vượt thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và các ngành liên quan trong việc giải quyết tai nạn lao động trong CCN theo
quy định.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo Trung tâm phát triển CCN hoặc Phòng Công
thương (trường hợp không có Trung tâm phát triển cụm CCN) là đầu mối tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong CCN trên địa bàn. Phối hợp với doanh nghiệp tuyển dụng lao động và giải
quyết các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về lao động trong CCN.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân cấp xã đảm bảo an ninh trật tự, trật tự xây dựng trong CCN;
c) Phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất - kinh doanh trong CCN tuyển dụng lao động và giải quyết các vấn
đề liên quan đến quản lý nhà nước về lao động trong CCN.
5. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng
nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong CCN theo thẩm quyền.
6. Đơn vị kinh doanh hạ tầng, Trung tâm Phát triển
CCN thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động, sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong CCN gửi Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan khác theo quy định của pháp luật.
7. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
báo cáo về tình hình hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong CCN cho các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này.
Điều 11. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về CCN
Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn
việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước về CCN,
Trung tâm phát triển CCN và tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 12. Tổ chức bộ máy quản
lý CCN
Trường hợp CCN không có đơn vị kinh doanh hạ tầng
thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công Thương; Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Trường hợp phòng Công Thương huyện thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm phát triển CCN thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo,
bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện công tác này.
Điều 13. Công tác thanh tra,
kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
thực hiện theo kế hoạch do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phù
hợp với quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra; đảm bảo không chồng
chéo, không cản trở đến hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong CCN.
Các cơ quan thanh tra, kiểm tra khi thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra phải thông báo với đơn vị quản lý CCN, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện nơi có CCN để biết và phối hợp thực hiện.
Điều 14. Công tác giám sát,
đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi
phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động
và phát triển cụm công nghiệp
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương liên quan thực hiện công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; thực hiện các quy
định về sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, tuyển dụng và sử dụng lao động, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển CCN.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện:
a) Trách nhiệm của Sở Công Thương là cơ quan
đầu mối tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với CCN trên địa bàn tỉnh theo Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy chế
này; định kỳ tổng hợp đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các Sở, ban, ngành có liên quan trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực,
chủ trì hoặc phối hợp để thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật khác liên quan;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà
nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc
cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.