ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
348/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 09 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 -
2015"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010
của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công
văn số 2504/SKHĐT-ĐKKD ngày 28/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Phát
triển doanh nghiệp Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015". (Kèm theo "Đề án
phát triển doanh nghiệp Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015")
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Công
thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kết quả hoạt động của doanh
nghiệp
1.1. Số lượng, quy mô doanh nghiệp
Trong những năm qua, doanh nghiệp Nghệ An có bước phát
triển mạnh cả về số lượng và quy mô. Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn
2006 - 2010 đạt bình quân 30,59%/năm, số lượng doanh nghiệp thành lập mới 5 năm
đạt 5.268 doanh nghiệp, trong đó: 2.032 công ty cổ phần (chiếm 38,57%); 1.443
công ty TNHH 2 thành viên trở lên (chiếm 27,39%); 659 công ty TNHH 1 thành viên
(chiếm 12,51%) và 1.134 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 21,53%).
Tính đến cuối năm 2010, số doanh nghiệp được thành lập
toàn tỉnh đạt 7.999/mục tiêu 7.000 doanh nghiệp, tăng 2,93 lần so với số doanh
nghiệp năm 2005. Số doanh nghiệp hoạt động đạt 6.674 doanh nghiệp (1.325
doanh nghiệp đã đóng mã số thuế nhưng chưa làm thủ tục với cơ quan ĐKKD).
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2011 đạt
1.280 đã nâng tổng số doanh nghiệp được thành lập đến nay lên 9.379 doanh
nghiệp.
Về quy mô, vốn điều lệ đăng ký bình quân một doanh
nghiệp khi thành lập năm 2005 là 1,58 tỉ đồng, năm 2010 là 3,6 tỉ đồng. Vốn sản
xuất kinh doanh bình quân một doanh nghiệp năm 2005 đạt 10,9 tỉ đồng, năm 2010
đạt 18,9 tỉ đồng. (Kết quả khảo sát doanh nghiệp năm 2010 của Chương trình
hỗ trợ khu vực doanh nghiệp-BSPS).
Theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, toàn
tỉnh có trên 98% doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bao gồm 41,75% doanh
nghiệp siêu nhỏ; 47,97% doanh nghiệp nhỏ và 9% doanh nghiệp vừa. (Số liệu
TKê năm 2010)
Về doanh nghiệp Nhà nước: Nhìn chung doanh nghiệp Nhà
nước của tỉnh Nghệ An vốn ít, quy mô nhỏ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thấp, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài. Một số đơn vị lỗ nghiêm
trọng dẫn đến giải thể, phá sản như: Công ty Gỗ Vinh, Xí nghiệp đánh cá Cửa
Hội, Công ty Vật liệu xây dựng và Thi công cơ giới. Một số đơn vị phải có các
cơ chế mạnh của Chính phủ mới đủ điều kiện chuyển đổi hình thức sở hữu, vốn nhà
nước bị thâm hụt như: Công ty Mía đường Sông Lam, Công ty Mía đường Sông Con,
Công ty Đầu tư hợp tác kinh tế Việt - Lào, Công ty Xây dựng số I, Công ty Xuất
nhập khẩu và Dịch vụ tổng hợp vv... Thực hiện chủ trương sắp xếp, chuyển đổi,
đến cuối năm 2010, trên địa bàn toàn tỉnh đã sắp xếp, chuyển đổi 160 doanh
nghiệp, trong đó: Cổ phần hoá: 86; Giao, bán, khoán: 8; Giải thể: 6; Chuyển
sang sự nghiệp có thu: 5; Phá sản: 2; Sáp nhập: 31 (Sáp nhập về TW: 20; Sáp
nhập về địa phương: 11); Chuyển thành Công ty TNHH 1 thành viên: 22 DN. Sau
khi chuyển đổi, hầu hết các doanh nghiệp đã tinh giản lao động, tình hình tài
chính lành mạnh; hoạt động trong cơ chế quản lý điều hành mới, nhận thức và
trách nhiệm của bộ máy quản lý cũng như người lao động trong doanh nghiệp nâng
cao. Hiệu quả kinh tế - xã hội được nâng lên rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp đã đầu
tư hàng tỷ đồng mở rộng sản xuất kinh doanh như: Công ty cổ phần gạch ngói Rào
Gang đầu tư mới lò Tuynel; Công ty cổ phần Xe khách đầu tư mua 36 xe chở khách,
xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe; Công ty cổ phần Vận tải hàng hoá đầu tư nhà
xưởng, thiết bị sữa chữa xe con, xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe; Công ty cổ
phần Khí công nghiệp và hoá chất đầu tư xây dựng 2 nhà máy sản xuất ô xy ở Huế
và Nam Định...
Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Có 30 doanh
nghiệp đến từ 11 quốc gia và vùng lãnh thổ đang thực hiện các dự án đầu tư ở
tỉnh Nghệ An. Trong đó, Trung Quốc và Hàn Quốc cùng có 7 doanh nghiệp; Đài Loan
có 6 doanh nghiệp; Nhật Bản và Ấn Độ, mỗi nước có 2 doanh nghiệp; Hà Lan, Anh,
Canada, Singapore, Thái Lan, Pháp mỗi nước có 01 doanh nghiệp.
Biểu 1. Số lượng các doanh nghiệp thành lập theo
loại hình (2006 - 2010)
Chỉ Tiêu
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Lũy kế
đến 2010
|
Số DN thành lập
|
854
|
871
|
900
|
1.287
|
1.356
|
7.999
|
Công ty cổ
phần
|
301
|
333
|
337
|
522
|
539
|
2.551
|
Công ty TNHH từ 2TV trở
lên
|
200
|
199
|
262
|
394
|
388
|
1.956
|
Công ty TNHH 1 TV
|
103
|
100
|
105
|
100
|
251
|
1.074
|
Doanh nghiệp tư nhân
|
250
|
239
|
196
|
271
|
178
|
2.418
|
Nguồn: Phòng ĐKKD, Sở KH & ĐT
1.2. Ngành nghề và địa bàn hoạt động
Doanh nghiệp Nghệ An hoạt động đa dạng về ngành nghề,
chiếm tỷ trọng lớn nhất là lĩnh vực thương mại, dịch vụ (38,66%); xây dựng, bao
gồm cả tư vấn (33,48%); công nghiệp khai thác, chế biến (14,62%); lĩnh vực tài chính,
tín dụng 1,94%; còn lại là các ngành nghề khác.
Biểu 2. Cơ cấu doanh nghiệp phân theo lĩnh vực hoạt
động (%)
STT
|
Lĩnh vực hoạt
động
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Nông nghiệp và Lâm nghiệp
|
1,93
|
1,60
|
9,23
|
8,33
|
7,4
|
2
|
Thuỷ sản
|
0,45
|
0,44
|
0,31
|
0,32
|
0,26
|
3
|
Công nghiệp khai thác mỏ
|
4,36
|
5,81
|
4,19
|
3,68
|
3,17
|
4
|
Công nghiệp chế biến
|
10,46
|
9,99
|
9,95
|
9,8
|
11,45
|
5
|
SX và PP điện, khí đốt, nước
|
1,04
|
4,18
|
3,07
|
2,18
|
1,76
|
6
|
Xây dựng
|
22,99
|
21,42
|
20,97
|
22,87
|
26,43
|
7
|
Thương nghiệp và SC xe có động cơ, SC đồ dùng gia
đình
|
38,45
|
35,19
|
32,86
|
32,17
|
29,06
|
8
|
Khách sạn và nhà hàng
|
4,86
|
4,50
|
3,91
|
4,15
|
5,02
|
9
|
Vận tải, kho bãi và Thông tin liên lạc
|
5,10
|
5,12
|
3,89
|
4,63
|
4,58
|
10
|
Tài chính, tín dụng
|
3,32
|
3,45
|
2,15
|
2,27
|
1,94
|
11
|
Hoạt động KH và CN
|
0
|
0
|
0,33
|
0,36
|
0,35
|
12
|
Hoạt động kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
|
5,95
|
6,94
|
7,36
|
7,6
|
7,05
|
13
|
Lĩnh vực khác
|
1,10
|
1,41
|
1,79
|
1,72
|
1,53
|
14
|
Tổng số
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
Nguồn: Niên giám Thống kê 2010
Theo địa bàn, doanh nghiệp Nghệ An đăng ký kinh doanh
và hoạt động chủ yếu ở vùng đồng bằng. Khu vực đồng bằng chiếm tỷ lệ 74,8%,
riêng thành phố Vinh chiếm 47,5%; Khu vực miền núi chiếm 25,2% trong đó vùng
núi cao chỉ chiếm 2,86% tổng số.
Biểu 3. Số các DN hoạt động đến 31/12 hàng năm theo
địa bàn
Các doanh nghiệp
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Tổng số
|
2.387
|
2.932
|
3.631
|
4.783
|
6.674
|
Thành phố Vinh
|
1.200
|
1.426
|
1.721
|
2.200
|
3.170
|
Các huyện, thị xã khác
|
1.178
|
1.506
|
1.910
|
2.583
|
3.504
|
Nguồn: Cục Thuế Nghệ An
1.3. Lao động
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh,
đã góp phần hết sức quan trọng trong việc thu hút lao động, tạo việc làm, nâng
cao đời sống nhân dân. Năm 2006, số lao động khu vực DN có khoảng 72.000 người
chiếm tỷ trọng 4,72% lao động toàn xã hội, năm 2010 tăng lên khoảng 147.000
người chiếm tỷ trọng 9% lao động toàn xã hội.
Chất lượng lao động ngày càng tăng, lao động qua đào tạo
năm 2010 đạt 60%, trong đó trình độ cao đẳng và đại học chiếm trên 12%.
1.4. Đóng góp vào giá trị sản xuất, thu ngân sách
Đóng góp vào giá trị sản xuất trên
địa bàn tỉnh của doanh nghiệp tăng khá: năm 2005 đạt 31,72%, năm 2010 đạt
39,65%. Trong đó đóng góp của khối tư nhân tăng ấn tượng: năm 2000 chỉ có
2,11%, 2005 đạt 14,9% và 2010 đạt 22,32%.
Thu ngân sách tỉnh từ doanh nghiệp
liên tục tăng qua các năm, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu trên địa bàn. Năm
2006, có 2.378 doanh nghiệp tham gia nộp thuế đạt 1.088 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
59,79% tổng thu trên địa bàn trong đó thu nội địa chiếm 36,21%; thu thuế xuất
nhập khẩu chiếm 23,58%; năm 2010 số liệu tương ứng là 6.322 doanh nghiệp, đóng
góp 2.645 tỷ đồng đạt 51,99% trong đó thu nội địa chiếm 37,96%, thu thuế xuất
nhập khẩu chiếm 14,03%.
Năm 2011 có 6.603 doanh nghiệp đóng
góp cho ngân sách 3.417 tỷ đồng chiếm 50,23% tổng thu trên địa bàn, trong đó từ
thu nội địa 40,1%, từ thu thuế xuất nhập khẩu 10,13%. Nguồn thu nội địa liên
tục tăng, riêng nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu năm 2011 giảm do ảnh hưởng suy
thoái kinh tế thế giới và Chính phủ cắt giảm thuế suất các mặt hàng XNK theo lộ
trình gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Biểu 4. Nộp ngân sách hàng năm của các doanh nghiệp
tỉnh Nghệ An
TT
|
Thu Ngân sách
|
ĐVT
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
1
|
Tổng thu NS
|
Tỷ đồng
|
1.820
|
2.334
|
2.706
|
3.529
|
5.087
|
6.802
|
2
|
Số thu từ các DN
|
Tỷ đồng
|
1.088
|
1.335
|
1.370
|
1.901
|
2.645
|
3.417
|
|
Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
659
|
766
|
934
|
1.355
|
1.931
|
2.727
|
|
Thu thuế XNK
|
Tỷ đồng
|
429
|
569
|
436
|
546
|
714
|
690
|
3
|
Tỷ trọng thu NS từ các DN
|
%
|
59,79
|
57,21
|
50,63
|
53,87
|
51,99
|
50,23
|
Nguồn: Cục Thuế, Cục Hải quan Nghệ An
1.5. Xuất khẩu hàng hoá
Kim ngạch xuất khẩu khu vực doanh nghiệp Nghệ An đạt
thấp, năm 2010 có khoảng 100 doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, kim
ngạch đạt được 386,351triệu USD trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 168,082 triệu
USD bình quân đạt 1-1,68 triệu USD/doanh nghiệp/năm.
Trong số hơn 100 doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, có
50 doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu 3 năm liên tục. Số còn lại hoạt động xuất
khẩu không thường xuyên, chủ yếu nhỏ lẻ, kim ngạch chỉ vài nghìn USD.
2. Tình hình thực hiện các nhiệm
vụ, cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp
2.1. Cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của
doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đặt tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư, đã thực hiện tốt việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành; phối hợp với
Cục Thuế và Công an tỉnh trong việc hướng dẫn hồ sơ, tiếp nhận, xử lý và trả
kết quả cho doanh nghiệp theo quy trình một cửa liên thông, thống nhất nội dung
về đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế trong một bộ hồ sơ duy nhất nộp tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Từ tháng 8/2010, thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối
hợp với Cục Thuế tỉnh triển khai kịp thời và đúng quy định quy trình cấp đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế liên thông trên Hệ thống đăng ký kinh doanh quốc
gia tại Sở. Bộ phận một cửa Công an tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận
và trả kết quả đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Nhờ làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính thời
gian và chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp đã được giảm rõ rệt. Trước
đây, doanh nghiệp cần 15 ngày làm việc và 7 - 8 lần đi lại để làm thủ tục đăng
ký doanh nghiệp, hiện nay giảm còn 05 ngày và 02 lần đi lại, nhưng vẫn đảm bảo chặt
chẽ đúng quy trình, quy định.
Cục Thuế Nghệ An thực hiện đơn giản hoá và công khai
thủ tục mua hoá đơn, đăng ký hoá đơn tự in. Thời gian giải quyết bán hoá đơn
lần đầu đã được rút ngắn, còn tối đa không quá 03 ngày.
Từ tháng 10/2010, triển khai việc kê khai thuế qua mạng
Internet và đã có gần 30% số doanh nghiệp ứng dụng; thực hiện việc hỗ trợ, tư
vấn cho các doanh nghiệp qua hộp thư điện tử góp phần tiết kiệm thời gian và chi
phí cho các doanh nghiệp.
Triệt để cải cách hành chính, với ý thức phục vụ người
dân và doanh nghiệp, hầu hết các Sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, tinh giảm các
thủ tục hành chính, thành lập bộ phận một cửa để giải quyết các công việc liên
quan đến doanh nghiệp.
Nhằm hỗ trợ cho mọi người dân và doanh nghiệp tiếp cận
thông tin, giảm thiểu phiền hà, các thông tin về Luật Doanh nghiệp, các văn bản
hướng dẫn thực hiện dưới luật và toàn bộ quy trình, thủ tục hành chính cấp đăng
ký kinh doanh được cập nhật đầy đủ trên website của Sở Kế hoạch và Đầu tư (địa
chỉ http://www.khdt.nghean.gov.vn); các chính
sách và pháp luật, thủ tục hành chính về thuế được cập nhật đầy đủ trên website
của Cục Thuế Nghệ An (địa chỉ http://www.nghean.gdt.gov.vn)
và cổng thông tin điện tử Hải quan Nghệ An (http://haiquan.nghean.gov.vn)...
Mạng Đăng ký kinh doanh quốc gia triển khai đã hỗ trợ,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc truy cập thông tin, đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử đồng thời tạo được sự thống nhất trong quản lý doanh
nghiệp thông qua việc thống nhất mã số ĐKKD với mã số thuế.
2.2. Ban hành cơ chế chính sách, chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp
Từ năm 2006, nhằm khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển, UBND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đó là:
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Cơ chế khuyến
khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng
hoá ở Nghệ An; Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn...
UBND tỉnh đã phê duyệt nhiều đề án, quy hoạch làm cơ
sở cho phát triển doanh nghiệp như: Quy hoạch phát triển thương mại Nghệ An đến
năm 2020, Định hướng phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2011 - 2015; Chính sách đầu tư vào các khu công nghiệp nhỏ; khuyến công; thu
hút đầu tư; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ; hình thành quĩ khuyến
khích phát triển khoa học công nghệ...
Nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm chỉ
đạo: Chương trình hỗ trợ khu vực doanh nghiệp (BSPS); chương trình xúc tiến
thương mại trọng điểm; hội chợ triển lãm; quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm của
tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, website, ấn phẩm; tổ chức các
chương trình tập huấn, phổ biến kiến thức cho doanh nghiệp về xúc tiến thương
mại...
Hàng năm tỉnh dành khoản ngân sách từ 150 đến 300
triệu đồng cho các hoạt động xúc tiến thương mại (không bao gồm kinh phí cho
việc tổ chức các hội chợ); 400 triệu đồng tổ chức các lớp tập huấn phổ biến
pháp luật cho doanh nghiệp (tổ chức trên 20 cuộc tập huấn cho hơn 3.500 lượt
người).
2.3. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất kinh doanh
Chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ của tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày
16/01/2009 của UBND tỉnh) đã hỗ trợ các cá nhân, tổ chức đầu tư đổi mới công
nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá.
Quỹ khuyến khích phát triển khoa học công nghệ được
hình thành đã tạo động lực cho các cá nhân, doanh nghiệp tăng cường đầu tư,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất kinh doanh. Nâng
cao ý thức tuân thủ các quy định trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học
công nghệ như quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, quảng bá sản phẩm ...
Đến năm 2010, việc phát triển, ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất kinh doanh đã đạt được một số kết quả cụ thể: Hỗ trợ 65 lượt
doanh nghiệp quản lý hệ thống chất lượng; Hỗ trợ 56 lượt doanh nghiệp đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng; Hỗ trợ 24 lượt doanh nghiệp đầu tư đổi mới công
nghệ; Hỗ trợ 70 lượt doanh nghiệp tham gia hội chợ công nghệ và thiết bị...
2.4. Tạo điều kiện tiếp cận đất đai và mặt bằng sản
xuất kinh doanh
Nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai
và mặt bằng sản xuất kinh doanh, UBND tỉnh đã chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây
dựng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Hiện nay, toàn tỉnh có 41 cụm công
nghiệp tổng diện tích 899,59ha, trong đó có 10 cụm công nghiệp với diện tích
181,21 ha đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động; 8 khu công nghiệp tổng
diện tích 2.800 ha; khu Kinh tế Đông Nam diện tích 18.826ha. Hạ tầng thiết yếu
về đường giao thông, điện, cấp thoát nước đã và đang được khẩn trương xây dựng.
Các cụm công nghiệp, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào cụm công
nghiệp đang tạo ra nguồn quĩ đất lớn cho doanh nghiệp đầu tư phát triển.
Nhiều cụm công nghiệp đã cơ bản lấp đầy như Nghi Phú,
Đông Vĩnh (thành phố Vinh), Diễn Hồng (huyện Diễn Châu), Khung Khuộc (huyện Quỳ
Hợp).
Khu Kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp tập trung
đã thu hút dự án đầu tư của 87 doanh nghiệp, trong đó có 10 dự án đầu tư nước
ngoài (FDI); 42 dự án đã đi vào hoạt động.
2.5. Việc tiếp cận các nguồn vốn vay
Mạng lưới ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa
bàn phát triển mạnh, rộng khắp. Năm 2010, toàn tỉnh có 32 Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại; 01 Chi nhánh Quỹ tín dụng Trung ương; 44 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
02 Chi nhánh
Ngân hành Chính sách với số lượng 114 phòng giao dịch và
15 quỹ tiết kiệm.
Tính đến 31/12/2010, tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi
suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 2.074 tỷ đồng, trong đó
doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 728 tỷ đồng, chiếm 35,1%.
2.6. Phát triển nguồn nhân lực
Đến 2010, toàn tỉnh có 58 cơ sở đào tạo nghề, gồm 4
trường đại học, 5 trường cao đẳng, 4 trường trung cấp; 45 trung tâm dạy nghề.
với đội ngũ giáo viên 1.809 người và quy mô đào tạo 76.600 học sinh, trong đó:
Bậc đại học 32.000; cao đẳng 15.000; trung cấp: 4.600 và dạy nghề thường xuyên:
25.000.
Nguồn nhân lực qua đào tạo nhìn chung đáp ứng được yêu
cầu của doanh nghiệp trên địa bàn, cung cấp cho các tỉnh khác và xuất khẩu lao
động.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Tồn tại, hạn chế
- Quy mô doanh nghiệp có tăng nhưng vẫn còn nhỏ bé,
vốn ít, chậm đầu tư đổi mới công nghệ. Nhiều doanh nghiệp sản phẩm làm ra chất
lượng hạn chế, khó cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
- Về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động nhìn chung doanh
nghiệp phát triển không đều. Phần lớn doanh nghiệp tập trung vào lĩnh vực xây
dựng, dịch vụ; doanh nghiệp sản xuất, chế biến ít, nhất là doanh nghiệp sản
xuất, chế biến nông lâm nghiệp (chiếm 7,4%); doanh nghiệp sản xuất, chế biến
thủy hải sản (chiếm 0,26%).
- Nhiều doanh nghiệp thiếu lao động kỹ thuật cao.
Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật của đội ngũ doanh nhân, quản lý doanh
nghiệp còn hạn chế. Số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao ít, đóng góp ngân
sách hàng năm chưa tương xứng với số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Mức đầu tư để đổi mới công nghệ còn thấp, chiếm phần
nhỏ trong tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra.
- Trong quá trình hoạt động, còn không ít doanh nghiệp
vi phạm các quy định pháp luật. Đến hết năm 2010, toàn tỉnh có 1.325 doanh
nghiệp đã đóng mã số thuế nhưng chưa làm thủ tục giải thể với cơ quan ĐKKD; có
1.318 DN nợ Bảo hiểm xã hội số tiền nợ 89,399 tỷ đồng; số DN đăng ký tham gia
BHXH cho người lao động còn hạn chế (chiếm 36,09% số DN hoạt động).
Nhiều doanh nghiệp còn vi phạm các quy định về môi trường, an toàn lao động...
Số doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn chiếm tỷ lệ rất thấp.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp còn hạn chế, còn có sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà
nước và các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
còn bất cập chưa thu hút nhiều doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp chưa được
quan tâm đúng mức thiếu kiểm tra thường xuyên; nhiều vướng mắc, khó khăn của
doanh nghiệp chưa được xử lý kịp thời.
- Nhiều cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên còn bất cập;
cơ sở vật chất còn nghèo nàn, chưa hướng đến đào tạo chất lượng cao, sản phẩm
đào tạo ra chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Hoạt động phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
vẫn tập trung chủ yếu vào việc hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở đào tạo và các
chương trình đào tạo do các cơ quan nhà nước thực hiện mà chưa có sự chú trọng
đến phát triển thị trường lao động.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán,
không kịp thời làm cho doanh nghiệp khó thực hiện.
- Nghệ An là tỉnh có xuất phát điểm thấp; diện tích
rộng song chủ yếu là miền núi, kinh tế kém phát triển, đời sống nhân dân còn
nhiều khó khăn, xa các cực tăng trưởng của cả nước.
- Diễn biến bất thường của nền kinh tế thế giới và
trong nước (lạm phát, suy giảm kinh tế...).
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò và trách
nhiệm đối với phát triển doanh nghiệp chưa đầy đủ và thiếu thống nhất, chưa tạo
được môi trường xã hội cho doanh nghiệp phát triển.
- Công tác cải cách hành chính ở các cấp, các ngành đã
có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn bất cập, phần nào gây cản trở cho doanh nghiệp.
- Một bộ phận doanh nhân chưa năng động, thiếu nắm bắt
thông tin dự báo; trình độ của cán bộ quản lý doanh nghiệp chưa đáp ứng với đòi
hỏi của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế thế giới.
Đánh giá chung
Giai đoạn 2006 - 2010, doanh nghiệp Nghệ An phát triển
nhanh về số lượng; hoạt động đa dạng ở các ngành, nghề, lĩnh vực, địa bàn. Hoạt
động của doanh nghiệp đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: đóng
góp quan trọng cho ngân sách nhà nước; thu hút lao động, giải quyết việc làm,
góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, thực hiện có hiệu quả sự
nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, nhìn chung doanh nghiệp Nghệ An quy mô còn
nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, thiếu lao động kỹ thuật, trình độ quản lý doanh
nghiệp còn hạn chế, hiệu quả thấp và chưa có các thương hiệu mạnh đủ khả năng
cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
Tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực mặc dù
có có những diễn biến phức tạp, nhưng dự báo chiều hướng chung về cơ bản sẽ
theo hướng có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội nước ta nói chung và Nghệ
An nói riêng.
Xu thế hợp tác để phát triển vẫn là xu thế lớn của thế
giới và khu vực. Châu Á
- Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động
nhất. Hội nhập toàn cầu và khu vực ngày càng sâu, rộng sẽ tạo lập thị trường
xuất khẩu ổn định. Thành tựu khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới không ngừng được
phát minh và ứng dụng tạo điều kiện phát triển sản xuất nhưng cũng đòi hỏi vốn
và sự đổi mới không ngừng theo hướng tăng cường chất lượng hàng hóa. Sự ổn định
về chính trị, chính sách phát triển kinh tế bình đẳng giữa các thành phần,
quyết tâm cải cách hành chính của Chính phủ, thu hút đầu tư của tỉnh đang từng
bước tạo nên môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, an toàn và thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2. Thách thức đối với sự phát
triển của Doanh nghiệp
Đối mặt với tiềm lực kinh tế, công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm cạnh tranh của doanh nghiệp trong và ngoài nước, các doanh nghiệp Nghệ
An vốn dĩ đã yếu kém lại chưa nhận thức và chuẩn bị đầy đủ cho hội nhập quốc
tế. Sức cạnh tranh của hàng hóa thấp trong khi Việt Nam phải mở cửa thị trường
theo lộ trình các hiệp định đã ký kết.
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế
xã hội, nhìn chung nền kinh tế của Việt Nam cũng như kinh tế Nghệ An ở trình độ
thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng còn yếu kém.
Cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội, phát
triển DN, hiện vẫn còn thiếu đồng bộ, chồng chéo, việc thực thi chậm, thiếu
thống nhất, bộ máy hành chính ở một số địa phương kém hiệu quả phần nào gây khó
khăn, cản trở cho phát triển doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DN GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, ưu
tiên lĩnh vực nông, công nghiệp công nghệ cao, nuôi trồng, sản xuất, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản; các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu địa phương, doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Phấn đấu đến 2015, các doanh nghiệp Nghệ An
đóng góp quan trọng cho tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải
quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nộp ngân sách nhà nước; có nhiều sản phẩm
của doanh nghiệp Nghệ An đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước,
gắn phát triển doanh nghiệp với bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2015, Nghệ An có 12.000 doanh
nghiệp hoạt động, trong đó nâng tỷ lệ số doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn tối
thiểu 15%, giảm số doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ xuống dưới 40%. Tốc độ phát
triển doanh nghiệp bình quân cả giai đoạn khoảng 12 - 13%/năm; vốn đăng ký 5,5
- 6,5 tỷ đồng/bình quân 1 doanh nghiệp.
- Tạo thêm việc làm cho khoảng 22.000 - 25.000 lao
động hàng năm.
- Doanh nghiệp Nghệ An đóng góp 42 - 45% giá trị sản
xuất; 55 - 60% tổng nguồn thu của tỉnh, trong đó thu nội địa 45 - 50%.
- Phấn đấu nâng chất lượng lao động có trình độ đại
học, cao đẳng trong doanh nghiệp lên khoảng 18 - 20% vào năm 2015.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DN GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
1. Định hướng phát triển theo
ngành, lĩnh vực
Phát triển doanh nghiệp hoạt động các ngành, lĩnh vực
có lợi thế, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực trong tỉnh.
1.1. Trong ngành Công nghiệp - Xây dựng
Tập trung chỉ đạo phát triển doanh nghiệp sản xuất
nhóm ngành, sản phẩm lợi thế của tỉnh: công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ
sản, đồ uống; khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt
may, hàng thủ công mỹ nghệ.
Đồng thời, phấn đấu phát triển thêm các doanh nghiệp
sản xuất vật liệu mới, có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế của tỉnh như
luyện kim, cơ khí chế tạo, thiết bị kỹ thuật điện, công nghệ thông tin điện tử,
thiết bị tự động hoá, công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích phát triển làng nghề và
làng có nghề, khuyến khích doanh nghiệp xây dựng có năng lực, quy mô lớn phát
triển.
1.2. Trong ngành dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp hoạt động các ngành
dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cao, giải quyết nhiều việc làm, các dịch vụ cao
cấp, chất lượng; đóng góp được nhiều cho ngân sách và hỗ trợ thúc đẩy các
ngành, lĩnh vực khác phát triển. Phấn đấu để Nghệ An trở thành trung tâm dịch
vụ thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục đào tạo và y tế
của khu vực Bắc Trung bộ.
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng
hoá của tỉnh như: lạc nhân, bột sắn, cao su, chè; hải sản, dệt may, gỗ mỹ nghệ,
đá trắng, thiếc; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: Tư vấn, lao động, đào
tạo nghề, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, vận tải và doanh nghiệp
hoạt động du lịch.
1.3. Trong ngành Nông nghiệp
Ưu tiên phát triển doanh nghiệp trồng rừng, doanh
nghiệp hoạt động nuôi, trồng, đánh bắt thuỷ sản, chăn nuôi đại gia súc; dịch vụ
bảo quản sau thu hoạch... Tập trung vào các cây, con trọng điểm: lạc, mía, chè,
cam, cà phê, dứa, cao su, trâu, bò, lợn...
2. Các địa bàn ưu tiên phát
triển doanh nghiệp
Hiện nay, doanh nghiệp đăng ký thành lập và hoạt động
ở thành phố Vinh chiếm tỷ lệ lớn: 47,5% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh. Thời
gian tới, cần khuyến khích phát triển doanh nghiệp tại các vùng trọng điểm khác
của tỉnh:
Thu hút vào Khu kinh tế Đông Nam các doanh nghiệp kinh
doanh các ngành nghề có giá trị gia tăng cao, chiếm ít diện tích, thân thiện
với môi trường.
Vùng Hoàng Mai - Đông Hồi: các doanh nghiệp kinh doanh
ngành công nghiệp động lực như xi măng, nhiệt điện, luyện thép, công nghiệp cơ
khí, hoá chất...
Vùng Tân Kỳ - Đô Lương - Nghĩa Đàn - Thái Hoà - Quỳ
Hợp gắn với Miền Tây Nghệ An: các doanh nghiệp chăn nuôi đại gia súc, trồng cây
công nghiệp, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu và chế biến nông, lâm sản:
mía, cao su, chế biến hoa quả, chế biến thịt, sữa; công nghiệp động lực: thủy
điện, xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản...
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP
1. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm cho các cấp, các ngành về phát triển doanh nghiệp
Chủ trương, quan điểm phát triển doanh nghiệp phải
được quán triệt, thống nhất trong toàn xã hội, đặc biệt là trong các cấp, các
ngành, cán bộ công chức nhất là các cơ quan liên quan đến doanh nghiệp; đưa nội
dung về phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của
tỉnh, vào sinh hoạt chuyên môn, các chuyên đề sinh hoạt chi bộ, đảng bộ của các
sở, ngành, địa phương để nâng cao nhận thức, tư duy và cách làm của cán bộ công
chức về doanh nghiệp.
2. Tiếp tục tuyên truyền, phổ
biến pháp luật kinh doanh cho cán bộ công chức quản lý doanh nghiệp, cho doanh
nhân
Thông qua các cuộc tập huấn, website của các ngành để
cập nhật, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, ưu tiên bố trí
ngân sách tổ chức các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho bộ phận doanh nghiệp
mới thành lập; tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, các Luật Thuế, Xây dựng, Đấu
thầu, Chứng khoán,... và những văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương,
của tỉnh cho doanh nhân, công chức, viên chức các cấp, các ngành trên địa bàn
tỉnh nhằm nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ công chức, cán bộ quản lý
doanh nghiệp.
3. Cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính sâu rộng các
lĩnh vực liên quan nhiều đến người dân và doanh nghiệp như đăng ký kinh doanh,
cấp phép xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; thủ tục triển khai dự án đầu tư, thủ
tục về thuế, vay vốn ngân hàng, thủ tục hải quan.
Khuyến khích việc đăng ký và cung cấp dịch vụ công qua
mạng internet tại các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Đến năm 2015,
ngành Thuế, Hải quan có tối thiểu 60% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế
điện tử, 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; ngành Kế
hoạch và Đầu tư: Đáp ứng 100% doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký kinh doanh qua
mạng điện tử, triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông về trình tự, thủ
tục đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 100/2010/QĐ-UBND ngày
08/12/2010 của UBND tỉnh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm giao dịch
một cửa, một cửa liên thông: niêm yết công khai về yêu cầu hồ sơ, thời hạn xử
lý, người chịu trách nhiệm xử lý; đầu tư trang thiết bị; bố trí cán bộ đáp ứng
cả chuyên môn và phẩm chất, đạo đức. Đồng thời, có chế tài khen chê rõ ràng,
nghiêm túc đối với cán bộ, công chức tại bộ phận này.
4. Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng
sản xuất
Tập trung quy hoạch không gian bố trí mặt bằng sản
xuất cho lĩnh vực nông lâm ngư, xây dựng hạ tầng các Khu, Cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách nhằm khai thác hợp lý,
hiệu quả quỹ đất và các nguồn tài nguyên. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng,
thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.
5. Thực hiện các cơ chế
chính sách phát triển doanh nghiệp
Cùng với việc tiếp tục thực hiện các quy định về quản
lý và sử dụng Quỹ khuyến công, về hỗ trợ đầu tư xây dụng hạ tầng Khu công
nghiệp nhỏ, về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, về hỗ trợ đổi mới công nghệ,
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa... cần rà soát các cơ chế, chính sách những nội dung không còn phù hợp
để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Đề nghị Trung ương sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/6/2009 của Chính phủ; ban hành cơ chế khuyến khích và dành các dự án hỗ
trợ kỹ thuật để tăng năng lực cho các tổ chức tài chính mở rộng tín dụng, đa
dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn cho các doanh
nghiệp.
Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, giao trách nhiệm
cho các Sở chuyên ngành chủ trì điều tra khảo sát, tham mưu UBND tỉnh ban hành
một số cơ chế chính sách hỗ trợ DN tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Xây dựng kế hoạch và có chính sách đào tạo xây dựng
đội ngũ doanh nhân, nguồn nhân lực có kỹ thuật, theo địa chỉ và theo yêu cầu
cho doanh nghiệp. Rà soát, quy hoạch và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống
các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Quán triệt phương châm đào tạo gắn với
sử dụng, chất lượng đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Tham mưu chính sách nhằm quảng bá, phát triển thị
trường trong tỉnh, khuyến khích nhân dân tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp
trong tỉnh.
- Hàng năm ngân sách hỗ trợ chương trình trợ giúp
doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, kiến thức pháp luật, tổ chức các hội
chợ gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
Tăng cường vận động các dự án hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp của các Chính phủ, tổ chức phi chính phủ giúp các doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý.
6. Củng cố và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
Kiện toàn và tổ chức tốt hoạt động của Ban Chỉ đạo
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.
Rà soát tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các
Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp như: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Tư vấn phát
triển, Trung tâm Xúc tiến du lịch, Trung tâm Xúc tiến thương mại, Trung tâm
Khuyến công, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ tài chính, Trung tâm Công nghệ thông
tin; bổ sung cán bộ có chuyên môn, trình độ, đầu tư kinh phí và các điều kiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm.
Khuyến khích, tạo điều kiện thành lập các cơ sở dịch
vụ đào tạo, dịch thuật, xúc tiến thương mại, tư vấn đầu tư... ngoài công lập để
tạo sự cạnh tranh lành mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
7. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách,
các loại quy hoạch của tỉnh (quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh,
huyện, thành phố, thị xã; quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết sử dụng đất, phát
triển các khu công nghiệp, phát triển vùng nguyên liệu...). Công khai trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh và các ngành, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin và cơ hội đầu tư kinh doanh trên địa bàn,
đồng thời định hướng phát triển doanh nghiệp theo quy hoạch.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, phối hợp
với các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các
doanh nghiệp: Luật lao động, Luật môi trường, các luật chuyên ngành... kiểm tra
điều kiện kinh doanh đối với các hoạt động kinh doanh có điều kiện, tập trung
vào một số lĩnh vực: hành nghề y dược tư nhân, tư vấn xây dựng, kinh doanh xăng
dầu, môi giới việc làm, xuất khẩu lao động, dịch vụ bảo vệ, dịch vụ cầm đồ...
Chủ động gặp gỡ, trao đổi và lắng nghe các phản hồi,
phản ánh từ cơ sở, doanh nghịêp, đa dạng hóa các hình thức đối thoại (qua
trang web, hộp thư điện tử, hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh) để giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp và hoàn thiện cơ
chế, chính sách của tỉnh.
Trợ giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn trong việc
tiếp cận các nguồn vốn: vay ngân hàng, kinh phí hỗ trợ của Nhà nước, vốn của
các tổ chức Quốc tế...
Quan tâm xây dựng hệ thống chính trị, các tổ chức công
đoàn, đoàn thanh niên trong doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện các Hội
doanh nghiệp hoạt động. Định kỳ, tổ chức suy tôn, vinh danh các doanh nghiệp
tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
8. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, nâng
cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước
Thực hiện sắp xếp, tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước
theo hướng doanh nghiệp nhà nước chỉ tập trung vào những ngành, lĩnh vực quan
trọng, then chốt mà Nhà nước cần nắm giữ, chi phối. Có chính sách đào tạo và
thu hút những người có năng lực quản lý tham gia điều hành doanh nghiệp.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo quản
lý, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước. Kịp thời phát hiện những
vấn đề nảy sinh để xử lý có hiệu quả. Hàng năm, sơ kết, đánh giá việc thực
hiện, trong đó chú trọng làm rõ trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước, trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện chức năng
quản lý và giám sát vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp và có biện
pháp xử lý sai phạm theo quy định của pháp luật.
PHẦN THỨ BA
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bổ sung các nhiệm vụ liên quan đến phát triển doanh
nghiệp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
Chủ trì phối hợp các cấp, ngành xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Chủ trì theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo UBND
tỉnh tình hình triển khai thực hiện đề án, tình hình quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trên địa bàn. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp,
nhà đầu tư để tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời xử lý.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tổ chức tốt
đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật. Định kỳ hàng tháng thông báo
tình hình đăng ký doanh nghiệp cho các huyện, ngành để phục vụ công tác quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp. Chủ trì hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Làm tốt nhiệm vụ cơ quan thường trực Ban trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh. Chỉ đạo Trung tâm xúc tiến đầu tư và tư
vấn phát triển hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Trung ương thành lập Quỹ
bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ và tổ chức triển khai hoạt động ngay sau khi Trung ương
có quyết định thành lập.
Hướng dẫn, tư vấn việc thực hiện chính sách tài chính,
chế độ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn. Quản lý, giám sát về vốn và
tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước. Chủ trì dự kiến kinh phí chương
trình trợ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, kiến thức pháp luật;
kinh phí tổ chức các hội chợ hàng năm trình UBND tỉnh quyết định.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh
nghiệp gắn với các nội dung liên quan của Đề án trong lĩnh vực được phân công
theo dõi báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
3. Sở Công thương
Chỉ đạo hoạt động của Trung tâm Xúc tiến thương mại
gắn với mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp: quảng bá thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng
thị trường... Đưa nội dung hỗ trợ doanh nghiệp vào kế hoạch khuyến công hàng
năm.
Tham mưu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các
khu cụm công nghiệp, khu kinh tế; Phối hợp các cấp, các ngành thu hút đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, hướng dẫn, thu hút doanh nghiệp tiếp cận các quy hoạch
ngành đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu kinh tế, khu cụm công nghiệp.
Tham mưu chính sách nhằm quảng bá, phát triển thị trường, khuyến khích nhân dân
tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh; tổ chức các hội chợ gắn với
nhu cầu của doanh nghiệp.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh
nghiệp gắn với các nội dung liên quan của Đề án trong lĩnh vực được phân công
theo dõi báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Xây dựng các chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ,
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa cho các doanh nghiệp.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường
lao động của các doanh nghiệp, khảo sát nhu cầu về nguồn nhân lực có kỹ thuật
của doanh nghiệp để tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực. Rà soát, quy hoạch và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống
các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh; Quán triệt phương châm đào tạo gắn với
sử dụng, chất lượng đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An
Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các Tổ chức tín dụng, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đảm bảo hoạt động lành mạnh của thị trường vốn, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận
nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý.
7. Cục Thống kê
Chủ trì xây dựng bộ dữ liệu thống kê về doanh nghiệp
với các tiêu chí được tách bạch theo quy mô và theo sở hữu, loại hình tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác theo dõi, đánh giá, trợ giúp doanh nghiệp và công
tác xây dựng chính sách, chương trình về doanh nghiệp.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm công bố thông tin, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp.
8. Sở Nội vụ
Tham mưu cho UBND tỉnh:
Chỉ đạo các Hội doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy
định;
Chỉ đạo công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cấp các ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN. Đánh
giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm giao dịch
một cửa, một cửa liên thông, tập trung các lĩnh vực liên quan nhiều đến người
dân và doanh nghiệp.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu UBND
tỉnh trong việc bổ sung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất cho các
cụm công nghiệp, cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ ngoài khu
công nghiệp.
Đánh giá hiệu quả của các Trung tâm Phát triển quỹ đất
đang hoạt động để tham mưu cho UBND tỉnh xem xét thành lập thêm ở các huyện,
thị nhằm làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ giao
đất cho các doanh nghiệp.
10. Ban Quản lý KKT Đông Nam
Hoàn thành quy hoạch và xây dựng Khu Kinh tế, các khu công
nghiệp; Thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng
sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp; Phối hợp với các cơ quan hữu quan quản
lý, giám sát việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp trong các Khu kinh
tế, Khu công nghiệp. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh nghiệp
trong lĩnh vực được phân công theo dõi báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp.
11. Sở Tư pháp
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức triển
khai kế hoạch tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật cho doanh nghiệp.
12. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác
Tổ chức thực hiện đề án các nội dung liên quan, phổ
biến, hướng dẫn, bồi dưỡng tập huấn các văn bản pháp luật, nghiệp vụ quản lý
chuyên ngành cho cán bộ nghiệp vụ của các Sở, ban ngành và người quản lý doanh
nghiệp.
Kiểm tra việc chấp hành các điều kiện kinh doanh đối
với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc chuyên ngành quản lý. Thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để xử lý các doanh nghiệp kinh doanh không đảm bảo
điều kiện theo quy định của pháp luật.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh
nghiệp trong lĩnh vực được phân công theo dõi báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp.
13. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Sở Thông tin và
Truyền thông
Tổ chức quản bá cho các Doanh nghiệp, sản phẩm của
Nghệ An và phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tuyên truyền pháp
luật cho doanh nghiệp.
14. Các Hội doanh nghiệp
Làm tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp với chính
quyền, kịp thời nắm bắt vướng mắc khó khăn, tình hình hoạt động các doanh
nghiệp phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước; Phối hợp các Sở, ngành trong
việc tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, trợ giúp kiến thức pháp luật cho doanh
nghiệp.
15. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý
doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn, nắm bắt khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý
theo quy định; tập trung các lĩnh vực: đền bù, giải phóng mặt bằng; hạ tầng cụm
công nghiệp, ô nhiễm môi trường,...
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh
nghiệp trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp./.