ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 331/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 19 tháng 3
năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày
21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến
năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN
ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ chức, quản lý và
điều hành chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa cho doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 16/9/2011 của liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ quy định chế độ
quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm
2020”;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 10/TTr-KHCN, ngày 25 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án Nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến 2020 (Có dự án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức
triển khai, thực hiện dự án theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
DỰ ÁN
NÂNG
CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết
định số 331/QĐ -UBND ngày 19 tháng 3 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên Dự án: “Nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2013-2015 và định hướng đến năm 2020”.
2. Thuộc Chương trình: Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan quản lý Dự án: UBND tỉnh Bắc Giang.
4. Cơ quan chủ trì Dự án: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang.
5. Phạm vi, đối tượng của Dự án:
5.1. Phạm vi: Thực hiện trên địa
bàn tỉnh:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2013-2015;
- Giai đoạn 2: Từ năm 2016-2020.
5.2. Đối tượng:
- Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa của tỉnh; các doanh nghiệp khác tham gia Dự án năng suất, chất lượng trên địa bàn tỉnh;
- Các cơ quan, tổ
chức có liên quan:
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền
thông; các tổ chức: Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Hiệp hội các
doanh nghiệp, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có liên quan.
II. BỐI CẢNH CỦA DỰ ÁN
1. Hiện trạng về năng suất
và chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh
Bắc Giang là một tỉnh miền núi, cách Hà Nội 50 km, cách
cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 60 km, cách cảng
nước sâu Cái Lân 70 km và cách cảng Hải Phòng 140 km; nằm cận kề khu vực tam giác
kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và nằm trên tuyến hành lang kinh
tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Quảng Ninh, có hệ thống giao thông thuận tiện
bao gồm cả đường bộ, đường sắt và đường thủy. Dân số tỉnh Bắc Giang năm 2011
gần 1,6 triệu người. Số lao động trong độ tuổi năm 2011 là 100.000 nghìn người,
chiếm 65% tổng dân số.
Để chủ động đón nhận “làn sóng đầu tư” khi Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu với nền kinh tế của thế giới, theo cam kết của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), các cấp ủy đảng, chính quyền đã tập trung chỉ đạo các cấp,
các ngành tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Ban hành nhiều cơ
chế chính sách về đầu tư, đất đai, xây dựng và các lĩnh vực khác tại địa
phương. Các quy hoạch phát triển kinh tế cũng được các cấp, các ngành quan tâm
thực hiện. Các quy hoạch lớn như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được tổ chức triển khai thực hiện
kịp thời, đáp ứng tích cực trong thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp đóng
góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tính đến 31/12/2012,
trên địa bàn tỉnh đã quy hoạch và triển khai 04 khu công nghiệp, 34 cụm công
nghiệp; đã thu hút được với 693 dự án đầu tư (gồm 588 dự án đầu tư trong nước
và 105 dự án đầu tư nước ngoài) với vốn đăng ký là 32.553 tỷ đồng và hơn 1.805 triệu đô
la Mỹ, đã có 3.350 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 14.460 tỷ đồng và 536
chi nhánh, văn phòng đại diện đăng ký thành lập. Công nghiệp Bắc Giang đã có
bước phát triển đáng kể, năng lực sản xuất được nâng lên và dần khẳng định vai trò là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN đạt 27.445 tỷ đồng (giá thực tế),
tăng 37,9% so với năm 2011. Nhiều doanh nghiệp đã tiếp tục mở rộng quy mô sản
xuất, sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi trong nước và xuất khẩu. Một số dự án lớn
được đầu tư hoàn thành và đi vào hoạt động đã góp phần quan trọng vào tăng
trưởng của ngành công nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh đạt khá, song
chưa bền vững, giá trị gia tăng trong đơn vị sản phẩm thấp, chủ yếu tăng trưởng
theo chiều rộng. Mặc dù năng suất, chất lượng nhiều sản phẩm của các doanh nghiệp
trong tỉnh đã có nhiều tiến bộ đáng kể, công nghệ sản xuất từng bước được đổi
mới, sản phẩm được người tiêu dùng và thị trường chấp nhận. Đến năm 2012, có
hơn 40 doanh nghiệp đã xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến (ISO
9001, ISO 14001, HACCP, ISO 22000 ...); hơn 400 sản phẩm được đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, đa số các sản phẩm do các doanh nghiệp vừa
và nhỏ của tỉnh sản xuất có chất lượng và sức cạnh tranh còn yếu, ít sản phẩm
chủ lực có thương hiệu và chất lượng cao. Sản phẩm công nghiệp phần lớn được
tiêu thụ trên thị trường nội địa, một số sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài, song phần lớn là gia công, giá trị gia tăng thấp. Nguyên nhân chính
của tình trạng yếu kém về năng suất chất lượng là do các doanh nghiệp chưa có
chiến lược tổng thể để xây dựng phong trào năng suất, chất lượng, công nghệ,
thiết bị của hầu hết các doanh nghiệp ở mức độ lạc hậu hoặc trung bình, thiếu
các phòng thử nghiệm đủ năng lực để thử nghiệm các sản phẩm, hàng hóa chủ lực…
2. Định hướng phát triển về năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh
Để khai thác tiềm năng và lợi thế
của tỉnh nhằm phát triển các sản phẩm có thương hiệu mạnh, có khối lượng sản
phẩm lớn, thị trường tiêu thụ rộng trong nước và xuất khẩu.Việc xúc tiến, triển
khai các hoạt động năng suất và chất lượng vào hoạt động của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là một trong những yếu tố quyết định mang lại tăng trưởng và khả
năng cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần tích cực hoàn thành các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, tỉnh đã định hướng (đặc biệt là Nghị
quyết của BCH Đảng bộ tỉnh khoá XVII nhiệm kỳ 2010 – 2015 đề ra Phương hướng
mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp 5 năm 2010 – 2015) và ban hành nhiều cơ chế và
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, cụ thể như: Quy hoạch phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 được của UBND tỉnh ban hành tại Quyết
định số 1303/QĐ-UBND ngày 20/9/2011; Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 được của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số
406/QĐ-UBND ngày 31/10/2011; Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ
thống quản lý tiên tiến, đạt giải thưởng chất lượng, có sản phẩm, hàng hóa được
chứng nhận hợp chuẩn tại Quyết định số 23/2005/QĐ-UBND và Quyết định số 290/2011/QĐ-UBND;
Chính sách hỗ trợ các hoạt động khuyến công tại Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày
03/3/2011 của UBND tỉnh; Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại tại
Quyết định số 97/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh… Đây là những cơ sở pháp lý quan
trọng, là định hướng cho việc tổ chức triển khai thực hiện Dự án “Nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn
2013-2015, định hướng đến 2020 của tỉnh Bắc Giang” góp phần xây dựng phong trào
năng suất và chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tính cạnh tranh
các sản phẩm do các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
Năng suất và chất lượng là một trong
những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc
tạo ra những hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao với giá thành rẻ, đảm bảo sự
tăng trưởng và lợi nhuận đã được minh chứng ở nhiều nước trong khu vực và thế
giới. Để góp phần thiết thực đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hóa vào
những năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010
về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.
Thực hiện Quyết định 712/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020”
nhằm nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm chủ lực của tỉnh.
3. Cơ sở pháp lý để xây dựng
Dự án
- Quyết định số
712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 22/02/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Thúc đẩy hoạt động năng
suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến 2020";
- Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày
29/12/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ chức, quản lý và điều
hành Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
- Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày
16/9/2011 của Liên Bộ Tài chính, Khoa học
và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình Quốc
gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam
đến năm 2020”;
- Quyết định số 1303/QĐ-UBND
ngày 20/9/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;
- Kế
hoạch số 43/KH-UBND ngày 08/9/2011 của UBND tỉnh Kế hoạch tổng thể phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015;
- Quyết
định số 406/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
III.
MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng các mô hình áp dụng các hệ thống quản lý, công
cụ cải tiến năng suất và chất lượng, phát triển nguồn lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Từng bước nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể (giai
đoạn 2013-2015)
- Đào tạo nâng cao kiến thức về năng
suất, chất lượng cho 300 - 400 lượt người là các cán bộ quản lý, cán bộ chuyên
môn của các Sở, ngành và doanh nghiệp;
- Đào tạo 15-20 chuyên gia về năng suất và chất lượng
là cán bộ của các Sở, ngành, doanh nghiệp;
- Xây dựng 05 mô hình điểm: Đánh
giá, đo lường năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp; áp dụng,
cải tiến hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ quản lý, đào tạo nhân lực, áp
dung công nghệ thông tin để nâng cao năng suất, chất lượng;
- Tổ chức 10 hội nghị, hội thảo triển khai, tổng kết Dự
án, quảng bá, cập nhật thông tin về mô hình năng suất, chất lượng;
- Hỗ trợ 80-100 doanh nghiệp khai thác thông tin và áp
dụng về tiêu chuẩn sản phẩm, hàng hóa (tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Quốc tế),
quy chuẩn kỹ thuật, thông tin về sở hữu công nghiệp...
- Hỗ trợ 10 sản phẩm, hàng hóa được xây dựng tiêu chuẩn
cơ sở, chứng nhận, hợp quy;
- Hướng dẫn, hỗ trợ từ 3 - 4 doanh nghiệp tham gia giải
thưởng chất lượng Quốc gia, 20-30 doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý tiên
tiến;
- Xây dựng 01 phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn, kiểm định
có đủ năng lực và được công nhận đạt chuẩn để tham gia hoạt động đánh giá sự phù
hợp và được chỉ định phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;
- Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hóa tham gia
mô hình điểm đạt tỷ trọng đóng góp năng suất của các yếu tố tổng hợp (TFP) vào
tăng trưởng của doanh nghiệp đạt mức 25% vào năm 2015.
IV. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA
DỰ ÁN
Dự án tập trung vào công tác tuyên truyền, đào tạo,
tập huấn các kiến thức về năng suất, chất lượng và lựa chọn các doanh nghiệp để
xây dựng thành các mô hình điểm áp dụng các hệ thống quản lý, các công cụ cải
tiến năng suất và chất lượng, tham dự giải thưởng chất lượng Quốc gia giai đoạn
2013-2015 và định hướng đến 2020.
1. Điều tra, lựa chọn các
doanh nghiệp tham gia Dự án
- Điều tra thực trạng 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh, với mục tiêu:
+ Đánh giá thực trạng năng suất, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
+ Sơ bộ lựa chọn 25 doanh nghiệp có đủ điều kiện tham
gia dự án.
- Khảo sát thực tế tại 25 doanh nghiệp để phân tích, đánh
giá lựa chọn 5 doanh nghiệp tham gia Dự án.
2. Tuyên truyền, quảng bá về
năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa
- Tổ chức 01 hội nghị triển khai Dự án sau khi được phê
duyệt để phổ biến đến các đối tượng tham gia Dự án.
- Biên soạn, xuất bản 500 cuốn cẩm nang về nâng cao năng
suất, chất lượng, các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và phổ biến tuyên truyền sâu rộng đến các doanh nghiệp.
- Thiết kế và in ấn 2000 tờ rơi, 1000 áp phích (khổ
A3), lắp đặt 01 pano biển lớn để giới thiệu, quảng bá về nâng cao năng suất,
chất lượng.
- Tổ chức 05 hội nghị để quảng bá, cập nhật thông
tin, kiến thức, 03 hội thảo về kinh nghiệm triển khai các mô hình, các giải
pháp nâng cao năng suất và chất lượng cho các cán bộ quản lý, chuyên môn tại
các Sở, ngành và doanh nghiệp.
- Xây dựng 01 chuyên mục năng suất và chất lượng
(được cập nhật thường xuyên) trên trang web của Sở Khoa học và Công nghệ nhằm
cung cấp rộng rãi thông tin, kiến thức về năng suất và chất lượng tới các cơ
quan quản lý và các doanh nghiệp.
- Xây dựng 05 phóng sự, tọa đàm trên truyền hình để giới
thiệu các điển hình về năng suất và chất lượng.
- Tôn vinh các doanh nghiệp, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong hoạt động năng suất và chất lượng.
3. Hỗ trợ nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm hàng hóa
- Tổ chức 6 khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về năng
suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa cho cán bộ quản lý, chuyên môn của các Sở, ngành
và doanh nghiệp: kỹ năng đánh giá chất lượng sản phẩm, đo lường năng suất, kỹ
năng áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng.
- Tổ chức 01 khóa đào tạo chuyên sâu để đào tạo từ
15-20 chuyên gia về năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa là các cán bộ của
các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp làm nòng cốt để nhân rộng mô hình điểm.
- Xây dựng 05 mô hình điểm:
+ Đánh giá, phân tích hiện trạng năng suất, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa và quản lý chất lượng của doanh nghiệp; Xác định nguyên nhân
chủ yếu của những tồn tại, khó khăn về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng và triển khai Dự
án nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
+ Áp dụng tích hợp các hệ thống quản lý và công cụ cải
tiến để tăng năng suất và chất lượng, đào tạo nhân lực, áp dụng công nghệ thông
tin.
- Hỗ trợ, hướng dẫn từ 3- 4 doanh nghiệp tham gia giải
thưởng chất lượng Quốc gia, 20-30 doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý tiên
tiến.
- Hỗ trợ 10 sản phẩm chủ lực (của các doanh nghiệp tham
gia dự án điểm) được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy hoặc công bố tiêu chuẩn cơ
sở.
- Hỗ trợ 100 lượt doanh nghiệp khai thác thông tin về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thông tin về sở hữu công nghiệp.
- Đánh giá, xác định mức đóng góp của yếu tố năng suất
tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng của doanh nghiệp tham gia Dự án.
- Tổ chức 01 hội nghị tổng kết.
4. Tăng cường năng lực thử
nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Xây dựng và đầu tư máy móc, thiết bị cho Trung tâm Kỹ
thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đáp ứng
yêu cầu đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà
nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh (có dự án riêng).
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, quảng bá về nâng
cao năng suất chất lượng thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo; thông
tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như website, trên
báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để tạo sự nhận thức sâu rộng hơn nữa
cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo và quản
lý các cấp.
Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng
phóng sự, tọa đàm về các mô hình. Quảng bá Dự án và các doanh nghiệp điển hình
trên Báo Bắc Giang, website và Bản tin khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và
Công nghệ và một số báo, tạp chí khác.
2. Đào tạo nguồn nhân lực
triển khai Dự án
Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn nòng cốt về năng
suất chất lượng, có khả năng tư vấn và đánh giá đối với các doanh nghiệp áp
dụng các hệ thống quản lý, các công cụ năng suất chất lượng.
Phối hợp với Trung tâm Năng suất Việt Nam, Viện Tiêu chuẩn
chất lượng Việt Nam, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1… tổ
chức đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia về năng suất,
chất lượng.
3. Giải pháp về tài chính
3.1. Nguồn tài chính
- Kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh cân
đối thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án: Được sử dụng cho việc hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc nghiên cứu khoa học; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ quản lý
nhà nước; đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất, chất lượng
trên địa bàn; thông tin tuyên truyền; phổ biến, vận động thực hiện phong trào
năng suất, chất lượng; hướng dẫn và đánh giá áp dụng các hệ thống quản lý tiên
tiến, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng cho các doanh nghiệp, phí tham dự
Giải thưởng Chất lượng Quốc gia hàng năm và một số hoạt động được quy định tại
Điều III của Thông tư Liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16/9/2011 giữa
liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Nguồn vốn đối ứng của doanh nghiệp: Được sử dụng vào việc
ứng dụng, đổi mới và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; bảo hộ và phát
triển thương hiệu; đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ
quản lý trong doanh nghiệp, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ cải
tiến năng suất, chất lượng tại doanh nghiệp.
- Kinh phí khác (tài trợ, dự án hợp tác, Quỹ phát triển khoa
học và các nguồn kinh phí hợp pháp khác…) nếu có.
3.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia Dự án
Một số chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với doanh nghiệp đã
được UBND tỉnh ban hành, nếu doanh nghiệp tham gia Dự án có các nội dung này
thì nguồn kinh phí hỗ trợ được lấy từ các chương trình đó, như: Đối với hỗ trợ
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đạt giải thưởng chất lượng, có
sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo Quyết định số
290/2011/QĐ-UBND ngày 10/8/2011 của UBND tỉnh…
4. Giải pháp hợp tác quốc tế
Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để đào tạo, nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia về năng suất, chất lượng.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến giai đoạn 1 (2013-2015): 5.179.180.000
đồng (Năm tỷ
một trăm bảy mươi chín triệu một trăm tám mươi nghìn đồng).
Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ của nhà nước: 2.329.180.000 đồng (Năm
2013: 756.380.000 đồng; Năm 2014: 1.009.000 đồng; Năm 2015: 563.800.000 đồng).
- Kinh phí của doanh nghiệp: 2.850.000.000 đồng.
Tiến độ: + Năm 2013: 1.326.380.000đồng.
+ Năm 2014: 2.149.000.000đồng.
+ Năm 2015: 1.703.800.000đồng.
(Dự toán kinh phí kèm theo phụ lục 1)
Kinh phí triển khai Dự án trong giai đoạn 2 (2016-2020)
sẽ được lập dự toán trình UBND tỉnh sau khi kết thúc giai đoạn 1.
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Dự án được
phê duyệt và trên cơ sở thông tin của các doanh nghiệp về nhu cầu hỗ trợ, Sở Khoa
học và Công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện Dự án trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thành lập Ban điều hành thực hiện Dự án và tổ chuyên
môn giúp việc với thành phần là lãnh đạo, công chức của Sở Khoa học và Công
nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Ban điều hành có trách nhiệm tham
mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện và điều phối toàn bộ hoạt động của Dự án.
- Tham mưu cho UBND tỉnh điều phối toàn bộ quá trình thực
hiện Dự án; Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức,
triển khai việc thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện Dự án; thực hiện sơ
kết, tổng kết, đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện dự án báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Khoa học và Công nghệ. Đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện Dự án theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan thường
trực Ban điều hành Dự án có nhiệm vụ giúp Sở Khoa học và Công nghệ quản lý,
điều hành thực hiện Dự án với các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc triển khai thực
hiện Dự án;
+ Lập kế hoạch triển khai các nội dung của Dự án và kinh
phí thực hiện hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;
+ Tổ chức thực hiện các nội dung theo tiến độ kế hoạch
đã phê duyệt;
+ Tham mưu thành lập hội đồng gồm đại diện các Sở, ngành,
doanh nghiệp để xét duyệt các Dự án năng suất chất lượng của 05 doanh nghiệp
triển khai thực hiện mô hình điểm;
+ Quản lý, điều phối Dự án của các doanh nghiệp tham gia
Dự án năng suất và chất lượng;
+ Xây dựng mô hình điểm về năng suất và chất lượng; các
hợp đồng đào tạo của Dự án;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính cân
đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ chung
của Dự án theo quy định; Hướng dẫn Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng lập, thẩm định, trình phê duyệt các dự án đầu tư trang thiết bị đo lường
thử nghiệm và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và đánh giá sự phù hợp.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư cân đối ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh để phân bổ kinh phí thực
hiện Dự án trong nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và nguồn kinh phí đầu tư
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hàng năm.
4. Các cơ quan, đơn vị khác
- Sở Thông tin và Truyền thông, Liên hiệp các hội Khoa
học và Kỹ thuật tỉnh, Hiệp hội các Doanh nghiệp: Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá tạo sự chuyển
biến nhận thức sâu rộng về năng suất và chất lượng cho các cấp, các ngành và
toàn xã hội; phối hợp triển khai thực hiện nội dung, nhiệm vụ, vận động doanh
nghiệp tham gia Dự án nâng cao năng suất và chất lượng của tỉnh.
- Các cơ quan thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Giang, Đài truyền thanh các huyện, thành phố phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan để thông tin tuyên truyền, quảng
bá về Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố: Hướng dẫn và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tham gia Dự án, gắn kết các hoạt động kinh tế - xã hội của
đơn vị, địa phương với phong trào năng suất, chất lượng của tỉnh.
5. Các doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp tham gia mô hình điểm: Xây dựng dự
án năng suất, chất lượng của doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tham
gia Dự án.
- Các doanh nghiệp khác: Căn cứ vào điều kiện, nhu cầu
của doanh nghiệp để tham gia Dự án.
VIII. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
CỦA DỰ ÁN
- Góp phần nâng cao tỷ trọng của năng suất và các yếu
tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh lên 25% vào năm
2015 và đạt 30% vào năm 2020;
- Nâng cao được nhận thức của nhiều doanh nghiệp trong
tỉnh về áp dụng tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật, năng suất, chất lượng, giải
thưởng chất lượng; tạo dựng phong trào năng suất và chất lượng cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước nâng cao năng suất và chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đóng góp tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm,
hàng hóa của tỉnh; hình thành các chuỗi cung cấp từ nguyên liệu đến thành phẩm,
bán thành phẩm cho các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh góp phần nâng cao sức cạnh
tranh, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm qua chế biến, hàng hoá xuất khẩu của tỉnh…
- Bảo đảm sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động và đáp ứng kịp thời các
yêu cầu về phát triển nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh
Bắc Giang.
IX. ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016- 2020
1. Tiếp tục tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cán bộ quản lý,
cán bộ chuyên môn của các Sở, ban, ngành và doanh nghiệp nâng cao kiến thức về
năng suất, chất lượng;
3. Từ kết quả triển khai giai đoạn 2013-2015, nhân rộng
mô hình điểm đối với 20-30 doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc đối tượng của Dự án;
4. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản
lý tiên tiến, sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, tham gia giải thưởng chất lượng Quốc
gia;
5. Mở rộng và tăng cường tiềm lực phòng thử nghiệm, đáp
ứng nhu cầu đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm
hàng hóa của tỉnh;
6. Góp phần đóng góp tăng tỷ trọng năng suất của các yếu
tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng của doanh nghiệp đạt 30 % vào năm 2020./.
PHỤ
LỤC 1
DỰ
TOÁN KINH PHÍ DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2020”
1. Căn cứ lập dự toán
- Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN quy định
chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia: “Nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến
năm 2020”.
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 21/9/2010
quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Theo đó, các đối tượng
được hưởng kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ, công chức.
- Quyết định số 70/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy định mức kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
- Quyết định số 290/2011/QĐ-UBND về việc "Quy định
mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đạt giải
thưởng chất lượng, có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn".
Và các quy định hiện hành khác.
2. Tiến độ thực hiện và dự
toán kinh phí
Bảng
1. Dự toán chi tiết
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Thời gian
|
Sản phẩm cần đạt
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn kinh phí
|
2013
|
2014
|
2015
|
Nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
1
|
Điều tra, lựa chọn các doanh
nghiệp tham gia Dự án
|
26,58
|
5,0
|
5,0
|
|
36,58
|
36,58
|
|
|
Điều tra 100 DN vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực ưu tiêu của tỉnh
- Xây dựng phiếu điều tra: 0,3 triệu
- Điều tra: 0,04 triệu/phiếu x 100
phiếu = 4 triệu
- Tổng hợp phiếu điều tra:100 phiếu
x 7.800đ= 0,78 triệu
- Xử lý số liệu điều tra: 4 triệu
- Hỗ trợ xăng xe phục vụ công tác điều
tra: 3 triệu
|
12,08
|
|
|
Báo cáo xử lý, phân tích số liệu
điều tra
- 100 phiếu điều tra đầy đủ thông
tin
|
12,08
|
12,08
|
-
|
Xây dựng chuyên đề:
Chuyên đề 1: Đánh giá thực trạng năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, quản lý chất lượng của các DN
Chuyên đề 2: Đề xuất các biện pháp thúc đẩy tăng năng suất,
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các DN
|
12
|
|
|
|
12
|
12
|
|
Khảo sát thực tế tại 25 doanh
nghiệp để phân tích, đánh giá lựa chọn doanh nghiệp tham gia dự án
Chi phí khảo sát là 0,5 triệu/DN x
25DN=12,5 triệu (thuê xe)
|
2,5
|
5,0
|
5,0
|
Báo cáo kết quả khảo sát
|
12,5
|
12,5
|
-
|
2
|
Tuyên truyền, quảng bá về năng suất và chất lượng
|
198
|
327,2
|
162
|
|
687,2
|
687,2
|
|
|
Tổ chức 07 hội nghị: 01 hội nghị triển khai dự
án; 01 hội nghị tổng kết giai đoạn 2013-2015, 05 hội nghị quảng bá, cập nhật về
thông tin, về mô hình năng suất, chất lượng.
07 cuộc x 5 triệu/cuộc
|
10
|
15
|
10
|
07 Hội nghị
|
35
|
35
|
-
|
|
03 hội thảo: 01 về kinh
nghiệm triển khai các
mô hình; 02 cuộc triển khai các mô hình, các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng.
03 cuộc x 10 triệu/cuộc
|
20
|
10
|
|
03 Hội thảo
|
30
|
30
|
-
|
|
Biên soạn, phát hành 500 cuốn cẩm
nang về NSCL
500 cuốn x 70.000đồng/cuốn
|
|
35
|
|
500 cuốn cẩm nang
|
35
|
35
|
-
|
|
In tờ rơi, pano giới thiệu quảng bá về
dự án NSCL
- Thiết kế, in ấn tờ rơi: 2000 tờ x 0,008 đồng/tờ =
16 triệu
- Thiết kế, in áp phích (40x60): 1000 tờ x 0,03
đồng/tờ = 30 triệu
- Pano biển lớn (6x8m): 48m2 x 2 mặt x
1,2 triệu/m2 = 115,2 triệu
|
46
|
115,2
|
|
2000 tờ rơi,
1000 tờ áp phíc
01 pano tấm lớn
|
161,2
|
161,2
|
-
|
|
Xây dựng 05 phóng sự, tọa đàm trên truyền hình
05 cuộc x 20 triệu/cuộc
|
20
|
40
|
40
|
05 phóng sự /tọa đàm
|
100
|
100
|
-
|
|
Hỗ trợ 100 lượt doanh nghiệp khai thác thông tin về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ, thông tin về sở hữu công nghiệp.
+ Mua tiêu chuẩn: 20 triệu/năm x 3 năm = 60 triệu
+ Phí tra cứu thông tin về sở hữu công nghiệp (nhãn
hiệu, kiểu dáng, sáng chế...): 0.5 triệu/DN x 100 DN = 50 triệu
|
30
|
40
|
40
|
- Các tiêu chuẩn Việt Nam, quốc tế
- Kết quả tra cứu của các đối tượng SHCN
|
110
|
110
|
-
|
|
Xây dựng 01 chuyên mục NSCL trên trang web của Sở Khoa học
và Công nghệ để cung cấp rộng rãi thông tin, kiến thức về NSCL tới các cơ quan
quản lý và các doanh nghiệp
Chi phí duy trì, cập nhật bài, thông tin:
12 triệu/năm x 3 năm= 36 triệu
|
12
|
12
|
12
|
01 Chuyên mục trên trang web của UBND tỉnh, 01 Chuyên mục trên
trang web của Sở KH&CN
|
36
|
36
|
-
|
|
Hợp tác quốc tế: Thuê chuyên gia trong
nước hoặc nước ngoài (đào tạo, tập huấn tại tỉnh về NSCL):
03 lượt x 30 triệu/lượt (Thông tư 139/2010/TT-BTC)
|
30
|
30
|
30
|
|
90
|
90
|
-
|
|
Học tập mô hình
NSCL trong nước 1 lần/năm
01 lần/năm x 30 triệu x 3 năm
|
30
|
30
|
30
|
03 cuộc
|
90
|
90
|
-
|
3
|
Hỗ trợ nâng cao năng suất và chất lượng
|
1.050
|
1.760
|
1.460
|
|
4.270
|
1.420
|
2.850
|
|
Hỗ trợ về đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức 06 khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về NSCL:
06 khóa x 20 triệu/khóa - (mỗi khóa dự kiến 04 ngày)
|
40
|
40
|
40
|
06 khóa đào tạo, bồi dưỡng
|
120
|
120
|
-
|
Tổ chức đào tạo chuyên sâu để đào tạo từ 20 chuyên gia về NSCL:
20 chuyên gia x 30 triệu/chuyên gia
|
300
|
300
|
|
15-20 chuyên gia
|
600
|
600
|
-
|
Xây dựng thí điểm mô hình
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mô hình điểm tại 05 DN
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực, áp dụng công nghệ thông tin trong
quản trị doanh nghiệp đánh giá, đo lường năng suất, chất lượng sản phẩm; áp
dụng các công cụ cải tiến NSCL; xét duyệt, triển khai, nghiệm thu dự án của
doanh nghiệp…
05 DN x 100 triệu/DN = 500 triệu
- Hỗ trợ áp dụng, cải tiến hệ thống quản lý
(theo Quyết định 290)
- Kinh phí doanh nghiệp: Xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống
quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến NSCL, đổi mới công nghệ hạ tầng công nghệ
thông tin:
05 DN x 500 triệu/DN = 2.500 triệu
|
600
(1 DN)
|
1.200
(2 DN)
|
1.200
(2 DN)
|
05 mô hình điểm về năng suất chất lượng
|
3.000
|
500
|
2.500
|
04 doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng Quốc gia:
- Kinh phí hỗ trợ khi đạt giải (theo Quyết định 290)
|
1 DN
|
1 DN
|
2DN
|
4 DN đạt giải thưởng CLQG
|
|
|
|
30 doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến (Kinh
phí hỗ trợ khi theo Quyết định 290)
|
10 DN
|
10 DN
|
10 DN
|
|
|
|
|
10 sản phẩm chủ lực được chứng nhận hợp quy hoặc công bố tiêu
chuẩn cơ sở (cho 05 DN thực hiện mô hình điểm) :
- Kinh phí hỗ trợ:
+ 5 sản phẩm công bố tiêu chuẩn cơ sở: hỗ trợ tiền
phân tích mẫu: 5sp x 5 triệu/sp = 25 triệu
+ 05 sản phẩm chứng nhận hợp quy:
* Hỗ trợ tiền phân tích mẫu: 5sp x 5 triệu/sp = 25
triệu
* Hỗ trợ chứng nhận hợp quy: 5sp x 30 triệu/sp =
150 triệu
- Kinh phí của doanh nghiệp:
+ 5 sản phẩm xây dựng tiêu chuẩn cơ sở: 5sp x 30
triệu/sản phẩm= 150 triệu
+ 5 sản phẩm
chứng nhận hợp quy: 5sp x 40 triệu/sp=200 triệu
|
110
(1sp TCCS, 1 sp HQ,)
|
220
(2sp TCCS, 2 sp HQ,)
|
220
(2sp TCCS, 2 sp HQ,)
|
10 sản phẩm chủ lực được chứng
nhận hợp quy hoặc công bố tiêu chuẩn cơ sở.
|
550
|
200
|
350
|
4
|
Xây dựng phòng thử nghiệm được công nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng và đầu tư máy móc, thiết
bị cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
|
X
|
X
|
X
|
Có dự án riêng
|
|
|
|
5
|
Chi hoạt động chung
|
51,8
|
56,8
|
76,8
|
|
185,4
|
185,4
|
|
|
Chi thù lao cho Ban điều hành dự án:
+ Trưởng ban: 0,4 triệu đồng/tháng x 36 tháng = 14,4
+ Thành viên: 0,3 triệu đồng/tháng x 36 tháng x 7
thành viên = 75,6 triệu
|
30
|
30
|
30
|
|
90,0
|
90,0
|
-
|
Chi họp Ban Điều hành dự án:
+ Trưởng ban: 0,2 triệu đồng/cuộc x 02 cuộc/năm x 3
năm = 1,2 triệu
+ Thành viên: 7
thành viên x 0,1 triệu đồng/cuộc x 02 cuộc/năm x 3 năm = 4,2 triệu
|
1,8
|
1,8
|
1,8
|
|
5,4
|
5,4
|
-
|
Chi cho hội đồng xét duyệt dự, nghiệm thu dự án của doanh nghiệp
đăng ký tham gia:
+ Xét duyệt: 05 hội đồng x 3 triệu/HĐ=15 triệu
+ Nghiệm thu: 05DNx4 triệu/HĐ=20 triệu
|
3
|
10
|
22
|
Các dự án được phê duyệt và nghiệm thu
|
35
|
35
|
-
|
Chi xây dựng thuyết minh dự án NSCL của tỉnh
|
2
|
|
|
TM được phê duyệt
|
2
|
2
|
-
|
Chi viết báo cáo tổng kết dự án
|
|
|
8
|
BC được nghiệm thu
|
8
|
8
|
-
|
Quản lý chung: 15 triệu
đồng/năm x 3 năm = 45 triệu
|
15
|
15
|
15
|
|
45
|
45
|
-
|
|
Tổng cộng (1+2+3+4+5)
|
1.439,66
|
2.028,8
|
1.698,8
|
|
5.167,26
|
2.317,26
|
2.850
|
Bảng 2.
Tổng hợp dự toán kinh phí
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Thời gian
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn kinh phí
|
2013
|
2014
|
2015
|
Nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
Tổng
|
2013
|
2014
|
2015
|
01
|
Điều tra, lựa chọn các DN tham gia Dự án
|
26,58
|
5,0
|
5,0
|
36,58
|
36,58
|
26,58
|
5,0
|
5,0
|
-
|
02
|
Tuyên truyền, quảng bá về NSCL
|
198,0
|
327,2
|
162,0
|
687,2
|
687,2
|
198,0
|
327,2
|
162,0
|
-
|
03
|
Hỗ trợ nâng cao NSCL
|
1.050,0
|
1.760,0
|
1.460,0
|
4.27,00
|
1.420,0
|
480,0
|
620,0
|
320,0
|
2.850,0
|
04
|
Chi hoạt động chung
|
51,8
|
56,8
|
76,8
|
185,4
|
185,4
|
51,8
|
56,8
|
76,8
|
-
|
|
Cộng
|
1.326,38
|
2.149,0
|
1703,8
|
5.179,18
|
2.329,18
|
756,38
|
1.009,0
|
563,8
|
2.850,0
|
Tổng kinh phí: 5.179.180.000 đồng (Năm tỷ một trăm bảy
mươi chín triệu một trăm tám mươi nghìn đồng).
Trong đó:
+ Kinh phí hỗ trợ của nhà nước : 2.329.180.000 đồng
+ Kinh phí của doanh nghiệp: 2.850.000.000 đồng.
Ghi chú:
- Kinh phí hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến, đạt giải thưởng chất lượng, có sản phẩm, hàng hóa được
chứng nhận hợp chuẩn được chi theo chính sách hiện hành của tỉnh và theo thực
tế phát sinh từng năm.
- Kinh phí xây dựng và đầu tư máy móc, thiết bị cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng có dự án riêng.