THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
330/2005/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về
giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công
ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-HĐND, UBND càc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể
- Học viện Hành chính quốc gia;
- Các Tổng công ty nhà nươc;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP; BTCN, TBNC, các PCN, BNC, BĐH 112
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b) A
|
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc bán đấu giá toàn bộ
một công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng
công ty nhà nước, bộ phận công ty nhà nước (gọi chung là doanh nghiệp), được cơ
quan có thẩm quyền quyết định đưa ra bán đấu giá.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các doanh
nghiệp là nông trường, lâm trường quốc daonh; việc bán tài sản riêng lẻ của
doanh nghiệp.
Điều 2. Các từ ngữ trong
Quy chế này được hiểu như sau
1. Bán đấu giá doanh nghiệp là việc chuyển
đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ doanh nghiệp sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc
pháp nhân khác bằng phương pháp bán cạnh tranh, công khai.
2. Cơ quan quyết định bán đấu giá doanh nghiệp
(người bán) là người đại diện cho chủ sở hữu hoặc người được uỷ quyền, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bán đấu giá doanh nghiệp
như quy định tại Điều 54 Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22
tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
nhà nước.
3. Ban Chỉ đạo bán đấu giá do cơ quan quyết
định bán doanh nghiệp thành lập để thực hiện việc bán đấu giá theo quy định của
Quy chế này.
4. Người làm chứng là một công chứng
viên tham gia chứng kiến phiên bán đấu giá.
5. Nhà đầu tư là những tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
6. Người trả giá là người mua hoặc người
đại diện hợp pháp cho người mua tham gia trả giá tại phiên bán đấu giá và ký
biên bản bán đấu giá (nếu thắng trong phiên đấu giá).
7. Giá khởi điểm để bán đấu giá là mức giá tối
thiểu do cơ quan quyết định bán doanh nghiệp công bố để làm cơ sở cho việc đấu
giá.
8. Giá bán doanh nghiệp là mức giá cao nhất
mà người mua trả tại phiên bán đấu giá.
9. Số tiền mua doanh nghiệp là khoản tiền
mà người mua phải trả trên cơ sở giá bán doanh nghiệp sao khi đã áp dụng các chế
độ ưu đãi giảm giá (nếu có).
10. Biên bản bán đấu giá là văn bản ghi
nhận các chi tiết về phiên đấu giá (kết quả phiên đấu giá, người mua, người
bán, giá bán hoặc lý do phiên đấu giá không thành).
Điều 3. Nhà đầu tư tham gia
đấu giá
Nhà đầu tư tham gia đấu giá là các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
1. Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi
thành phần kinh tế đang hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự,
trừ những người không được thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 9 của Luật Doanh nghiệp.
4. Người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài được
phép đầu tư tại Việt Nam
Điều 4. Tổ chức bán đấu giá,
địa điểm bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá là các Công ty tư vấn tài
chính, Công ty chứng khoán do cơ quan quyết định bán doanh nghiệp lựa chọn theo
hình thức chỉ định để ký hợp đồng thuê.
2. Địa điểm bán đấu giá
a) Đấu giá công khai tại các tổ chức có chức
năng và năng lực bán đấu giá như: Công ty tư vấn hành chính, Công ty chứng
khoán đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản sau khi xác định lại dưới
30 tỷ đồng;
b) Đấu giá công khai tại các Trung tâm giao dịch
chứng khoán đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản sau khi xác định lại
từ 30 tỷ đồng trở lên.
Cơ quan quyết định bán doanh nghiệp lựa chọn và
quyết định địa điểm bán đấu giá.
Điều 5. Điều kiện để bán đấu
giá doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được đưa ra bán đấu giá là doanh
nghiệp đã được xử lý các tồn tại về tài chính theo quy định hiện hành của nhà
nước; được hỗ trợ tài chính để giải quyết hết số lao động theo quy định của
pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước như quy định tại Điều 17 Nghị định số
80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ.
2. Người mua doanh nghiệp tiếp tục tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; kế thừa các khoản nợ, thực hiện quyền
chủ nợ đối với các khoản nợ phải thu và nghĩa vụ khách nợ đối với các khoản nợ
phải trả (trường hợp bán có kế thừa nợ) của doanh nghiệp.
3. Quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia mua doanh nghiệp phụ thuộc
vào hình thức doanh nghiệp được chuyển đổi sau khi mua theo quy định của pháp
luật Việt Nam và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người mua doanh nghiệp.
Chương 2:
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. QUY TRÌNH BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 7 Chuẩn bị bán đấu giá
1. Căn cứ kế hoạch chuyển đổi
sở hữu công ty nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan quyết định
bán doanh nghiệp lựa chọn và ra quyết định bán doanh nghiệp theo hình thức đấu
giá, đồng thời thành lập Ban Chỉ đạo bán đấu giá.
Ban Chỉ đạo bán đấu giá có tối đa 5 người. Cơ
quan quyết định bán đấu giá doanh nghiệp quyết định số lượng, cơ cấu thành viên
Ban Chỉ đạo bán đấu giá.
2. Xác định giá trị doanh nghiệp
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
có Quyết định bán đấu giá doanh nghiệp, trên cơ sở báo cáo quyết toán quý tại
thời điểm gần nhất, Giám đốc doanh nghiệp phải hoàn thành các công việc sau
đây:
- Kiểm kê, phân loại, đáwnh giá lại tài sản,
công nợ.
- Lập danh sách lao động.
- Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ giấy tờ pháp lý, hợp
đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và
đất đai của doanh nghiệp.
- Lập hồ sơ bán đấu giá doanh nghiệp, mô tả khái
quát hiện trạng thực tế công nghệ, tài sản, tình hình tài chính, công nợ, trình
độ và cơ cấu lao động.
Gửi các tài liệu trên cho Ban Chỉ đạo bán doanh
nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác và trung thực của các thông tin trên.
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo bán đấu giá lựa chọn để chỉ định và
ký hợp đồng thuê tổ chức định giá trị doanh nghiệp theo quy định sau:
- Đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản
theo sổ kế toán trên 30 tỷ đồng, Ban Chỉ đạo bán đấu giá doanh nghiệp lựa chọn
để chỉ định và ký hợp đồng thuê tổ chức định giá trong danh sách do Bộ Tài
chính công bố hàng năm. Thời gian xác định giá trị doanh nghiệp tối đa là 30
ngày.
- Đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản
theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng, Ban Chỉ đạo bán đấu giá doanh nghiệp lựa chọn
để chỉ định tổ chức định giá hoặc giao cho doanh nghiệp tự xác định giá trị
doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp, giá khởi điểm để bán đấu
giá không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp doanh nghiệp đã
được Nhà nước giao đất (doanh nghiệp đã nộp tiền sử dụng đất).
c) Sau khi mua doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước
được lựa chọn hình thức giao đất hay thuê đất; nhà đầu tư nước ngoài được thuê
đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Mức giá thuê đất, giao đất do Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định.
3. Căn cứ kết quả định giá doanh nghiệp, Ban Chỉ
đạo bán đấu giá xem xét trình cơ quan quyết định bán doanh nghiệp công bố giá
khởi điểm để thực hiện bán đấu giá doanh nghiệp.
4. Cơ quan quyết định bán doanh nghiệp chỉ định
tổ chức bán doanh nghiệp theo quy định tại khản 1 Điều 4 Quy chế này.
Điều 8. Thông báo bán đấu
giá doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi cơ quan quyết định bán doanh nghiệp công bố giá khởi điểm, tổ
chức bán đấu giá doanh nghiệp phải thông báo công khai các thông tin cần thiết
liên quan đến doanh nghiệp và cuộc đấu giá trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại tổ chức bán đấu giá và tại trụ sở doanh nghiệp chậm nhất là 45 ngày
làm việc trước ngày thực hiện bán đấu giá.
2. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Tên, địa chỉ và ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp được bán đấu giá;
b) Các thông tin khái quát vè tài sản, lao động,
tài chính, đất đai;
c) Giá khởi điểm;
d) Mức tiền đặt cọc;
đ) Các điều kiện bán;
e) Thời gian và địa điểm mua hồ sơ, đăng ký mua;
g) Thời gian và địa điểm nộp đơn, tiền đặt cọc
h) Thời gian và địa điểm tổ chức phiên bán đấu
giá.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu
giá
1. Nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký mua doanh nghiệp
với tổ chức bán đấu giá. Khi đăng ký, phải xuất trình các căn cứ chứng minh
tính hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Quy chế này như: chứng minh nhân dân, giấy
ủy quyền (đối với tổ chức) hoặc hộ chiếwu (đối với người nước ngoài) và ký cam
kết thực hiện nội quy bán đấu giá.
2. Nhà đầu tư mua hồ sơ đấu
giá tại tổ chức bán đấu giá. Hồ sơ đấu giá gồm: các thông tin chi tiết về
tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp, mẫu đơn đăng ký, mẫu giấy ủy
quyền, nội quy phiên bán đấu giá, các văn bản mà người mua phải ký kết sau
phiên bán đấu giá như hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao.
Điều 10. Khảo sát thực trạng
doanh nghiệp
Trước khi thực hiện bán đấu giá doanh nghiệp, tổ
chức bán đấu giá bố trí cho các nhà đầu tư đã đăng ký tham gia đấu giá khảo sát
thực trạng doanh nghiệp, nghiên cứu hồ sơ, báo cáo tài chính, bảng kê tài sản,
các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, đất đai; các hợp đồng
liên quan đến doanh nghiệp.
Điều 11. Nộp đơn đăng ký mua
doanh nghiệp và tiền đặt cọc
Nhà đầu tư nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp và
tiền đặt cọc cho tổ chức bán đấu gia1 chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày thực
hiện bán đấu giá.
1. Đơn đăng ký mua doanh nghiệp ghi rõ giá đặt
mua doanh nghiệp của nhà đầu tư, giá đặt mua không thấp hơn giá khởi điểm.
2. Mức tiền đặt cọc bằng 10% giá khởi điểm nhưng
không thấp hơn 50 triệu đồng.
3. Khi nhận đơn và tiền đặt cọc, tổ chức bán đấu
giá cấp cho nhà đầu tư giấy chứng nhận đã nộp đơn và biên lai thu tiền đặt cọc.
Tổ chức bán đấu giá doanh nghiệp có trách nhiệm giữ bí mật giá đặt mua doanh
nghiệp của nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn nhận đơn đăng ký, người đã
đăng ký có thể rút lại đơn đăng ký mua doanh nghiệp và được hoàn trả ngay khoản
tiền đặt cọc.
Điều 12. Phiên bán đấu giá
1. Phiên bán đấu giá được thực hiện khi có ít nhất
hai người nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp hợp lệ.
2. Nhà đầu tư đã nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp
và nộp tiền đặt cọc có quyền tham dự phiên đấu giá.
3. Trường hợp chỉ có 01 đơn xin mua doanh nghiệp
được chấp thuận, cơ quan quyết định bán doanh nghiệp áp dụng hình thức bán thỏa
thuận trực tiếp như quy định tại Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm
2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước.
4. Trường hợp không có đơn xin mua doanh nghiệp
hợp lệ, tổ chức bán đấu giá doanh nghiệp báo cáo Ban Chỉ đạo bán đấu giá doanh
nghiệp để giảm mức giá khởi điểm hoặc áp dụng các hình thức chuyển đổi khác.
Điều 13. Điều hành phiên
bán đấu giá
1. Các tổ chức bán đấu giá doanh nghiệp quyết định
cử người đại diện có thẩm quyền để điều hành phiên đấu giá và mời một công chứng
viên tham gia chứng kiến phiên đấu giá.
Việc điều hành trả giá và các quy tắc ứng xử
trong phiên bán đấu giá được thực hiện theo nội quy phiên bán đấu giá.
2. Đấu giá bằng hhình thức bỏ phiếu kính trực tiếp
theo từng vòng, liên tục. Người điều hành phiên đấu giá công bố giá cao nhất
ghi trong phiếu bỏ giá của nhà đầu tư, đây cũng là giá khởi điểm của vòng đấu
tiếp theo, căn cứ giá này các nhà đầu tư được yêu cầu đấu giá tiếp cho đến khi
không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người
trúng đấu giá và là người được quyền mua doanh nghiệp.
3. Trường hợp người trúng đấu giá từ chối (không
ký biên bản đấu giá hoặc ký biên bản đấu giá nhưng không ký hợp đồng mua bán
doanh nghiệp) thì tổ chức bán đấu giá lựa chọn và thông báo cho người có giá thấp
hơn liền kề là người trúng giá bổ sung nếu giá trả của người này không thấp hơn
giá khởi điểm của vòng đấu giá cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối
thì tổ chức bán đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá và báo cáo cơ
quan quyết định bán doanh nghiệp tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
Điều 14. Biên bản bán đấu
giá
1. Khi kết thúc phiên bán đấu giá, người điều
hành phiên bán đấu giá lập biên bản bán đấu giá gửi cho Ban Chỉ đạo bán đấu
giá. Biên bản bán đấu giá phải có chữ ký của người điều hành bán đấu giá, người
làm chứng và người mua.
2. Trường hợp phiên bán đấu giá không thành thì
người điều hành phiên bán đấu giá phải lập biên bản bán đấu giá không thành.
Biên bản này phải có chữ ký của người điều hành phiên bán đấu giá và người làm
chứng.
Điều 15. Thủ tục sau phiên
bán đấu giá
1. Ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp.
Chậm nhất trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc phiên bán đấu giá thành công, người mua và người bán phải ký hợp đồng mua
bán doanh nghiệp.
2. Hoàn trả tiền đặt cọc.
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi
phiên bán đấu giá kết thúc, tổ chức bán đấu giá hoàn trả tiền đặt cọc cho những
nhà đầu tư đã tuân thủ các quy định, quy tắc, trình tự bán đấu giá nhưng không
được mua doanh nghiệp.
b) Tiền đặt cọc không được hoàn trả cho nhà đầu
tư trong trường hợp người mua trả giá thấp hơn giá khởi điểm, bỏ giá vòng sau
thấp hơn giá cao nhất của vòng trước hoặc vi phạm nội quy phiên bán đấu giá,
người trúng đấu giá nhưng không thực hiện ký hợp đồng theo quy định.
II. THANH TOÁN, BÀN GIAO VÀ
THÔNG BÁO CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 16. Thanh toán
1. Người mua doanh nghiệp phải thực hiện cam kết
thanh toán theo đúng quy định trong hợp đồng mua bán. Khoản tiền đặt cọc được
trừ vào tiền mua doanh nghiệp, nếu còn được thanh toán lại. Trường hợp người
mua vi phạm cam kết thanh toán thì bị phạt theo quy định trong hoạt động mua
bán.
2. Thời hạn thanh toán được quy định tại hợp đồng
mua bán, nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng và không quá hai
năm kể từ thời điểm quyết định bán doanh nghiệp, người mua doanh nghiệp được
thanh toán nhiều lần nhưng lần đầu ít nhất là 70% giá trị hợp đồng. Trường hợp
người mua thanh toán toàn bộ tiền mua doanh nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng thì được giảm 10% giá trị hợp đồng không bao gồm giá trị quyền
sử dụng đất và không vượt quá phần vốn nhà nước có tại doanh nghiệp.
Điều 17. Bàn giao doanh
nghiệp
1. Trong thời gian quy định tại hợp đồng mua bán
doanh nghiệp, người mua đã thanh toán được 70% giá trị hợp đồng và có đủ tài sản
thế chấp cho phần còn lại hoặc có bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật thì
cơ quan quyết định bán doanh nghiệp tổ chức bàn giao doanh nghiệp cho người mua
theo đúng quy định trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp và hai bên cùng ký vào
biên bản bàn giao.
2. Hợp đồng mua bán và biên bản bàn giao đã được
ký kết là căn cứ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của người mua đối với doanh
nghiệp. Hồ sơ này được gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát.
Điều 18. Thông báo chấm dứt
hoạt động của công ty nhà nước
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kề từ ngày ký
biên bản bàn giao, cơ quan quyết định bán doanh nghiệp thông báo về việc đã bán
doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đó trên các phương tiện
thông tin đại chúng
Điều 19. Tiền thu về bán
doanh nghiệp
1. Số tiền thu được từ bán doanh nghiệp theo
hình thức đấu giá đối với trường hợp người mua kế thừa các khoản nợ phải trả,
các khoản tiền đặt cọc không hoàn lại do vi phạm quy chế bán đấu giá, sau khi
trừ chi phí cho quá trình tổ chức bán đấu giá được xử lý như sau:
a) Nộp về công ty nhà nước đối với trường hợp
bán bộ phận công ty;
b) Nộp Tổng công ty nhà nước đối với trường hợp
bán công ty thành viên;
c) Nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ
Tài chính đối với trường hợp bán cty nhà nước độc lập.
2. Trường hợp bán doanh nghiệp mà người mua
không kế thừa các khoản nợ phải trả thì số tiền thu được phải chi trả cho chủ nợ,
số còn lại sau khi trừ chi phí cho quá trình tổ chức bán đấu giá thì được xử lý
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Cơ quan quyết định bán doanh nghiệp chịu
trách nhiệm việc thanh toán các khoản nợ phải trả.
3. Trường hợp số tiền còn lại không đủ thanh
toán các chi phí phục vụ cho việc bán doanh nghiệp thì được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính.
Chương 3:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN QUAN TRONG QUÁ
TRÌNH BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 20. Cơ quan quyết định
bán doanh nghiệp
1. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ hoạt động bán đấu giá
doanh nghiệp, bao gồm:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo bán đấu giá
b) Lựa chọn và ký hợp đồng thuê tổ chức định
giá, bán đấu giá;
c) Công bố giá khởi điểm báo doanh nghiệp;
d) Tổ chức việc bàn giao tài sản, nợ khó đòi
không tính vào giá trị doanh nghiệp cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
của doanh nghiệp ngay sau khi bàn giao doanh nghiệp cho người mua;
đ) Ký kết hoặc ủy quyền ký kết hợp đồng bán
doanh nghiệp;
e) Thanh toán các khoản nợ phải trả tiếp nhận hoặc
thu hồi các khoản nợ phải thu trong trường hợp người mua không kế thừa các khoản
nợ;
g) Tổ chức việc bàn giao doanh nghiệp;
h) Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp
2. Yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp bán đấu giá lập
hồ sơ để xử lý lao động dôi dư theo quy định sau khi loại trừ những lao động mà
người mua doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
3. Phê duyệt dự toán, quyết
toán chi phí bán doanh nghiệp
Điều 21. Ban Chỉ đạo bán đấu
giá
1. Lập phương án bán đấu giá doanh nghiệp, tính
toán và xác định giá khởi điểm để báo cáo cơ quan quyết định bán doanh nghiệp
phê duyệt.
2. Phối hợp với tổ chức bán đấu giá để công bố
công khai các thông tin liên quan đến doanh nghiệp và tổ chức khảo sát thực trạng
doanh nghiệp cho các nhà đầu tư.
3. Giám sát quá trình thực hiện bán đấu giá do tổ
chức bán doanh nghiệp thực hiện.
4. Ký kết (nếu được ủy quyền) và tổ chức thực hiện
hợp đồng, chuẩn bị thủ tục để cơ quan quyết định bán doanh nghiệp thực hiện việc
bàn giao doanh nghiệp.
5. Đôn đốc quá trình thanh toán, đảm bảo việc
thanh toán đúng hạn, quản lý hồ sơ thế chấp và làm các thủ tục phát mại khi người
mua vi phạm cam kết thanh toán.
Điều 22. Tổ chức bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm:
a) Xây dựng mẫu đơn đăng ký mua doanh nghiệp,
quy trình nhận và xét đơn. Nội quy phiên bản đấu giá, mẫu giấy ủy quyền, sổ
đăng ký người tham gia trả giá, biên bản bán đấu giá, dự thảo hợp đồng mua bán
doanh nghiệp;
b) Thông báo việc bán đấu giá trên phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Tổ chức cho người mua khảo sát thực tế doanh
nghiệp;
d) Cử hoặc thuê người điều hành hiên bản đấu giá
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Ban Chỉ đạo bán đấu giá và nội
quy phiên đấu giá;
đ) Thực hiện việc bán đấu giá để xác định người
trả giá cao nhất;
e) Báo cáo Ban Chỉ đạo bán đấu giá doanh nghiệp
về kết quả phiên bán đấu giá doanh nghiệp.
2. Tổ chức bán đấu giá được cơ quan quyết định
bán doanh nghiệp thanh toán kinh phí dịch vụ thực hiện bán đấu giá doanh nghiệp.
Điều 23. Giám đốc doanh
nghiệp được đưa ra bán đấu giá
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khảo sát doanh
nghiệp theo yêu cầu của tổ chức bán đấu giá.
3. Báo cáo cơ quan quyết định bán doanh nghiệp mọi
vấn đề liên quan đến việc tăng, giảm giá trị tài sản là hiện vật hoặc đầu tư
dài hạn trong giai đoạn chuyển đổi để xem xét quyết định bằng văn bản.
4. Tiếp tục điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, có trách nhiệm bảo quản tài sản của doanh nghiệp và lập báo cáo quyết
toán chính thức cho đến thời điểm bàn giao doanh nghiệp.
Điều 24. Nhà đầu tư
1. Chủ động sử dụng tài sản mua để tiếp tục sản
xuất kinh doanh, tổ chức lại sản xuất, đầu tư mới, thay đổi bộ máy quản lý, quyết
định loại hình doanh nghiệp.
2. Kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
theo thỏa thuận trong hoạt động mua, bán doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế
đã ký kết.
3. Có nghĩa vụ thanh toán tiền mua doanh nghiệp
theo thời hạn và các điều kiện ghi trong hợp đồng, thực hiện đúng các điều kiện
và cam kết với người bán doanh nghiệp.
4. Chịu phạt tiền đặt cọc trong các trường hợp
quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
Điều 25. Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát thực hiện Quy chế này./.