ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 17
tháng 07 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1396/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 6 năm 2023, ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 63/BCTĐ-STP ngày 21 tháng 6 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký
thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 và thay thế Quyết định số
04/2016/QĐ-UBND ngày 21
tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh
doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư
pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: LĐVP, TH, KT, NNTN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Dưỡng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2023/QĐ-UBND ngày 17/7/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh
Hà Nam. Cụ thể:
1. Trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin đăng ký doanh nghiệp; thông tin đăng ký hợp tác xã và hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Thanh tra, kiểm tra, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xử lý vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện.
3. Báo cáo về cơ quan quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam (sau đây gọi chung là sở, ban, ngành cấp tỉnh).
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) Cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Hà
Nam.
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
đ) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp quy định trong
Quy chế này được hiểu bao gồm các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI).
2. Hợp tác xã là các loại hình
hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã gồm: Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã.
3. Đơn vị trực thuộc của doanh
nghiệp, hợp tác xã bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
4. Cung cấp thông tin doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong
phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông
tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có nội dung, phạm vi thuộc lĩnh vực
quản lý tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp,
hợp tác xã và hộ kinh doanh.
5. Trao đổi thông tin doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng
cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý với nhau thường xuyên hoặc theo định kỳ.
6. Công khai thông tin doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước căn cứ vào chức
năng quản lý của đơn vị mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến
thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh rộng rãi.
7. Kiểm tra doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá
việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh và cá nhân, tổ chức có liên quan.
8. Thanh tra doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục
được quy định tại Luật Thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh và cá nhân, tổ chức
có liên quan.
Điều 4. Mục
tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh;
b) Phân định trách nhiệm giữa
các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh;
c) Tăng cường vai trò giám sát
của xã hội đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời
những doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật,
ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ
kinh doanh gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường
kinh doanh thuận lợi.
Điều 5.
Nguyên tắc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau
đăng ký thành lập
1. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh tuân thủ đúng quy định pháp luật.
2. Phối hợp, chia sẻ thông tin kịp
thời giữa các cơ quan nhà nước về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác
xã và hộ kinh doanh; tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan trong
tiếp cận các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật theo
quy định pháp luật.
3. Mỗi cơ quan chức năng chịu
trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ
kinh doanh trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao. Trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh phải đảm bảo
chính xác, đầy đủ, kịp thời trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã và
hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo đáp ứng các điều
kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên
ngành theo quy định.
5. Phối hợp trong công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo Chỉ thị số 20/CT-TTg, ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp phải bảo
đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai; không trùng lặp về phạm
vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ
quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu sự phiền hà, cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp
thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm
tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp, hợp tác xã
và hộ kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ HỘ KINH DOANH
Điều 6. Nội
dung cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
1. Thông tin về đăng ký doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bao gồm:
a) Thông tin đăng ký doanh nghiệp
gồm: tên; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên hệ;
ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ;
danh sách thành viên; người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực
thuộc và các thông tin đăng ký khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Thông tin đăng ký hợp tác xã
gồm: tên; mã số hợp tác xã; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông
tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ; thông tin về đơn vị trực thuộc
và các thông tin đăng ký khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
c) Thông tin đăng ký hộ kinh
doanh gồm: tên, số giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; địa điểm kinh doanh;
ngành, nghề kinh doanh; vốn kinh doanh; đại diện hộ kinh doanh và các thông tin
đăng ký khác của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bao gồm các tình trạng: đang
hoạt động; tạm ngừng hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bao gồm:
Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, hợp tác xã; doanh thu, số lao động và các thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật,
bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, hợp tác xã, quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng
Đăng ký kinh doanh) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Định kỳ vào tuần thứ nhất
hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cung cấp danh sách doanh
nghiệp, danh sách liên hiệp hợp tác xã, danh sách quỹ tín dụng nhân dân về các
thông tin phát sinh của tháng trước đó theo Điều 6 của Quy chế này cho các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thông qua hộp thư điện tử do các cơ quan, đơn vị cung cấp.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin cá nhân và hộp thư
điện tử cán bộ đầu mối của đơn vị cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp thông
tin.
c) Nội dung thông tin đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân công khai gồm:
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, giải
thể.
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở,
tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt
động.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý như sau:
a) Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng
tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm cung cấp danh sách hợp
tác xã, hộ kinh doanh phát sinh của tháng trước đó cho các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thông qua hộp
thư điện tử cán bộ đầu mối của các đơn vị, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nếu có hợp tác xã, hộ kinh doanh phát sinh có địa chỉ trên địa bàn xã.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước Trung ương tại địa bàn có trách
nhiệm cung cấp thông tin cá nhân và hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của đơn vị
cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để cung cấp thông tin.
c) Nội dung thông tin đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh công khai gồm:
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, đơn vị trực thuộc hợp
tác xã thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, chấm dứt hoạt động
đơn vị trực thuộc;
- Tên, số Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, địa chỉ hộ kinh doanh, tên đại diện hộ kinh doanh thành lập mới,
thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc khai thác, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
1. Trên cơ sở khai thác thông
tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh
doanh) là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã với
thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, liên
hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân ngừng hoạt động quá 01 năm mà không thông báo với cơ
quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử
phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở khai thác thông
tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống phần mềm
đăng ký hộ kinh doanh của tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đầu mối
cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của hợp tác xã, hộ kinh
doanh trên địa bàn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp
tác xã, Hệ thống phần mềm đăng ký hộ kinh doanh của tỉnh với thông tin do cơ
quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của hợp tác xã, hộ kinh doanh. Đối với
hợp tác xã ngừng hoạt động quá 01 năm và hộ kinh doanh ngừng hoạt động quá 06
tháng mà không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ
kinh doanh
1. Các cơ quan chức năng chủ động
trao đổi thông tin doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã với
Sở Kế hoạch và Đầu tư; chủ động trao đổi thông tin hợp tác xã và hộ kinh doanh
với Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị
mình.
2. Cơ quan chức năng thực hiện
công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã và hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp
huyện cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của
hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo quy định gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) để tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của
Uỷ ban nhân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 10.
Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh
1. Việc trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh giữa các cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện bằng hình thức gửi
qua mạng điện tử.
2. Kể từ ngày nhận được yêu cầu
cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh của cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm phản
hồi không quá 05 ngày làm việc.
Chương
III
THANH TRA, KIỂM TRA, THU
HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 11. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; xử lý vi phạm quy định về ngành nghề
kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bao gồm: phối hợp
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh.
2. Nội dung phối hợp trong thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bao gồm: phối
hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Nội dung phối hợp trong xử
lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vi phạm quy định về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu
mối tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên cơ sở yêu cầu về thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh của các cơ quan quy định tại khoản
1 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các
cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có thể được xây dựng độc lập hoặc được
lồng ghép trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
b) Thanh tra các sở, ban, ngành
cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh sau đăng ký thành lập và xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi địa bàn
quản lý; gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng,
nội dung, thời gian thanh tra.
c) Thanh tra thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện là cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc địa bàn quản lý trên cơ sở tổng hợp kế
hoạch về thanh tra, kiểm tra của các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thanh
tra cấp huyện có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xử lý chồng
chéo.
2. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xử lý chồng chéo.
a) Chậm nhất ngày 15 tháng 12
hàng năm, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ định hướng, chương trình
kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp
nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh của các
cơ quan chức năng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Các cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước Trung ương đặt tại địa phương có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm
thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Sau khi kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến
hành xử lý chồng chéo, trùng lặp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các
đoàn thanh tra liên ngành, đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn thanh tra - kiểm tra
liên ngành đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bị chồng chéo
về đối tượng, nội dung và phạm vi thanh tra, kiểm tra để cùng tiến hành thanh
tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh. Trường hợp do yêu
cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức
năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
thông báo về kết quả xử lý chồng chéo, trùng lặp đến các đơn vị có liên quan
trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổ chức thực hiện.
4. Kết hợp thực hiện thanh tra,
kiểm tra không quá 01 lần/năm, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của doanh nghiệp
hoặc phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan
có thẩm quyền và kiểm tra để xem xét, quyết định cho phục hồi hoạt động đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh bị tạm đình chỉ hoạt động.
5. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được công khai, gửi trước tới đối tượng
được thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
1. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
a) Trường hợp thành lập đoàn
thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao một đơn vị làm trưởng đoàn, các đơn vị liên quan cử cán bộ tham gia làm
thành viên đoàn. Kết luận thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ
kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên
ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý
theo quy định.
b) Trường hợp thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành, Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao một
đơn vị làm trưởng đoàn, các đơn vị liên quan cử cán bộ tham gia làm thành viên
đoàn. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành
vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trong từng lĩnh vực được
xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm
tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trong quá trình thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh, cơ quan chức năng phát hiện
hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi vi
phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách
nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh
tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
hợp tác xã và hộ kinh doanh của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và văn bản
hướng dẫn thi hành theo đúng thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ
kinh doanh thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký theo quy định,
cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký
kinh doanh có thẩm quyền.
3. Khi nhận được văn bản của cơ
quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, cơ quan đăng ký kinh
doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ
quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh đăng ký địa chỉ trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nếu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh tiếp tục hoạt động sau khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký theo thẩm
quyền.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ
kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện, các cơ quan chức năng quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt
theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện về thực hiện công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo pháp luật chuyên
ngành, đồng thời có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về các
trường hợp sau:
a) Thu hồi, đình chỉ Giấy phép
kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp, hợp tác
xã và hộ kinh doanh kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh
doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện bị
người có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc tước giấy phép, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo của
cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh ra
Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 16. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp
giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công
khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
b) Thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
d) Xử lý doanh nghiệp, hợp tác
xã và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện.
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng
3 hàng năm, cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 16 Quy chế này của năm liền kề trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c
và d, khoản 2, Điều 16 Quy chế này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31
tháng 01 hàng năm.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16
Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy
chế này; chủ trì, phối hợp các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức thực hiện Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
b) Phối hợp, xây dựng, quản lý
vận hành Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia, cập nhật những thông
tin vi phạm của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc
gia; quản lý, tổ chức thực hiện cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ đã được phân công trong công tác đăng ký và quản lý sau đăng ký
doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể
trong Quy chế này.
2. Cục Thuế tỉnh
a) Rà soát, đối chiếu doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh đã đăng ký mã số với danh sách doanh nghiệp,
hợp tác xã và hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận; cung cấp thông tin về
doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động tại trụ sở đăng ký quá 01 năm, hộ kinh
doanh quá 06 tháng không thông báo với cơ quan thuế.
b) Cung cấp thông tin cho cơ
quan đăng ký kinh doanh, công khai danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ
kinh doanh trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
c) Tiến hành kiểm tra quyết
toán thuế, thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã nộp hồ sơ giải thể; chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với hộ kinh
doanh chấm dứt hoạt động theo quy định.
d) Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh
danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vi phạm theo quy định của
Luật Quản lý thuế.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý
nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa
bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng
xác minh, điều tra và xử lý theo quy định khi kiểm tra, phát hiện các hành vi
vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
c) Phối hợp với các sở, ngành
và tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình điều tra, xử lý các doanh nghiệp,
hợp tác xã và hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình hoạt
động.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xác định tư cách pháp nhân của tổ chức, nhân thân của người
thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp đối với trường hợp pháp nhân, cá nhân đến từ nước ngoài.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư xác minh, xử lý theo thẩm quyền đối với doanh nghiệp, người thành lập
doanh nghiệp có nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
4. Thanh tra tỉnh
a) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh của ngành, địa phương.
b) Tổ chức thực hiện thanh tra,
kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công trong công tác quản lý sau
đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật
và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này.
5. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
a) Chịu trách nhiệm theo dõi, phối
hợp quản lý doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
b) Định kỳ hàng tháng, cung cấp
thông tin về doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trong khu công nghiệp cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng có liên quan nếu có phát sinh những
trường hợp sau:
- Doanh nghiệp đã thông báo chấm
dứt hoạt động dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, nghiên cứu
kiến nghị đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý các hợp tác xã ngừng hoạt
động, giải thể, phá sản, các hợp tác xã không còn hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả theo quy định, định kỳ chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm có
báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan chức
năng tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh tế hộ gia đình, tổ hợp tác và hợp
tác xã. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm các hợp tác xã điển hình tiên tiến, tổ
chức các phong trào thi đua trong tổ chức Liên minh hợp tác xã tỉnh.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, xã viên và người lao động trong các hợp
tác xã và các thành viên khác.
d) Phối hợp và tham gia cùng
các đoàn kiểm tra liên ngành để giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp
tác xã và đơn vị thành viên.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Phối hợp, tham mưu trình cấp
có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án
liên quan đến hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp.
c) Hàng năm theo dõi, tổng hợp
báo cáo tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Tuyên truyền, tập huấn, phổ
biến pháp luật và các văn bản liên quan đến hợp tác xã cho cán bộ quản lý và
thành viên hợp tác xã thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
e) Tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã thuộc lĩnh vực nông
nghiệp.
8. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật đến các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức đúng, đầy đủ quy định của pháp luật, từ đó thực
hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và
hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong
hoạt động kinh doanh. Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực
quản lý; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc chấp hành
pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh, xử lý các doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp, hợp tác
xã và hộ kinh doanh đặt trụ sở chính danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã và
hộ kinh doanh không đủ điều kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
d) Tăng cường quản lý, giám
sát, xử lý vi phạm đối với các đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp luật cao theo
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành và thông tin cung cấp từ các Sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan, các tổ chức, cá nhân khác.
đ) Chủ trì, phối hợp thực hiện
công tác quản lý nhà nước chuyên ngành đối với ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo mã ngành cấp 4 của Hệ thống ngành kinh
tế Việt Nam.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin
doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân do Sở Kế hoạch và Đầu
tư cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
b) Phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện công tác quản lý nhà nước chuyên ngành đối với ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo Hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam và kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh;
xác minh nội dung đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo đề
nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
c) Chỉ đạo Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện định kỳ gửi danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh đến cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
9. Trách nhiệm của doanh nghiệp,
hợp tác xã và hộ kinh doanh
a) Tuân thủ, chấp hành đầy đủ
các quy định của pháp luật trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra.
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ
sơ, tài liệu theo nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra; báo cáo thông tin chính
xác, trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
d) Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo, thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông
tin về doanh nghiệp, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước; sửa đổi, bổ sung và
báo cáo kịp thời đối với các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác,
chưa đầy đủ.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách đảm bảo
chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
2. Định kỳ hàng năm trước ngày
31 tháng 12, các cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này thực
hiện lập báo cáo tình hình triển khai thực hiện; đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh. Báo cáo gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.