ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
33/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIẢI THỂ, XÓA TÊN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 24 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003; Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Nghị định 94/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 về giải quyết quyền lợi của
người lao động ở doanh nghiệp và hợp tác xã bị phá sản;
Xét đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Thành phố tại Tờ trình số 136/TTr-LMHTX
ngày 07 tháng 7 năm 2010 về việc ban hành Quy định về giải thể, xóa tên hợp tác
xã trên địa bàn Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giải thể, xóa tên hợp tác xã trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
27/2006/QĐ-UB ngày 14 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về
việc ban hành Quy định về giải thể, xóa tên hợp tác xã trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Liên minh Hợp
tác xã Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Bí thư Thành ủy (để báo cáo);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra Văn bản – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Liên minh HTX Việt Nam;
- CT, Các PCT UBND Thành phố.
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PVP UBND TP, CTq,h;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, LMHTX
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIẢI THỂ, XÓA TÊN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm
2010 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục giải thể, xóa tên các hợp tác xã không còn hoạt động, chỉ tồn tại trên
danh nghĩa hoặc hợp tác xã có những vi phạm quy định của Luật Hợp tác xã năm
2003.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với:
1. Các hợp tác xã chưa thực hiện
chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã, hiện vẫn còn tồn tại trên danh
nghĩa, hoặc các hợp tác xã đã tan rã, tự giải thể trước khi có Luật Hợp tác xã
1996 và Luật Hợp tác xã 2003, nhưng không làm thủ tục theo quy định.
2. Các Hợp tác xã đã chuyển đổi và
thành lập mới nay không hoạt động xin giải thể tự nguyện hoặc các Hợp tác xã có
các hành vi vi phạm được quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sử
dụng được hiểu như sau:
1. “Nghị quyết Đại hội xã viên”
hoặc “Đại hội đại biểu xã viên” về giải thể tự nguyện hợp tác xã là văn bản
quyết định về việc giải thể hợp tác xã theo hình thức tự nguyện và phải được ít
nhất ba phần tư tổng số xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết thông qua.
2. “Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền” là Ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. “Tài sản sở hữu của hợp tác
xã” là tài sản được hình thành từ nguồn vốn hoạt động của hợp tác xã.
4. “Bản đánh giá giá trị hiện
trạng tài sản của hợp tác xã” là văn bản quy đổi giá trị tài sản thành tiền
Việt Nam tại thời điểm làm đơn xin giải thể.
5. “Hợp tác xã tồn tại trên danh
nghĩa” là hợp tác xã không còn hoạt động và chưa tiến hành làm thủ tục giải
thể xóa tên hợp tác xã.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
THỂ, XÓA TÊN HỢP TÁC XÃ
Điều 4. Giải
thể tự nguyện
Thực hiện theo Khoản 1 Điều 42 Luật
Hợp tác xã năm 2003 như sau:
1. Trong trường hợp giải thể tự
nguyện theo Nghị quyết Đại hội xã viên (hoặc Đại hội đại biểu xã viên), hợp tác
xã phải gửi đơn xin giải thể và Nghị quyết Đại hội xã viên đến cơ quan đăng ký
kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc cơ quan được giao
trách nhiệm quản lý, theo dõi hoạt động của hợp tác xã) cho hợp tác xã, đồng
thời đăng báo nơi hợp tác xã hoạt động trong ba số liên tiếp về việc xin giải
thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng, cơ quan đăng ký
kinh doanh nhận đơn phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin
giải thể của hợp tác xã.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể của cơ quan đăng ký
kinh doanh, hợp tác xã phải xử lý vốn, tài sản theo quy định tại Điều 36 Luật
Hợp tác xã năm 2003, thanh toán các khoản chi phí cho việc giải thể, trả vốn
góp và giải quyết các quyền lợi cho xã viên theo quy định của hợp tác xã và
Điều lệ hợp tác xã.
Điều 5. Những
trường hợp giải thể bắt buộc
Hợp tác xã bị buộc giải thể thực
hiện theo Khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2003. Ủy ban nhân dân nơi cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quyền quyết định buộc giải thể đối với
hợp tác xã khi có một trong các trường hợp sau đây:
1. Sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày
được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không tiến hành hoạt động;
2. Hợp tác xã ngừng hoạt động trong
mười hai tháng liền;
3. Trong thời hạn 18 tháng liền
không tổ chức Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng;
4. Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Trình
tự, thủ tục giải thể bắt buộc
Trình tự, thủ tục giải thể bắt buộc
thực hiện theo Điều 36 (Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể), Điều
42 (Giải thể hợp tác xã) Luật Hợp tác xã năm 2003 và Điều 19 (Xử lý tài sản và
vốn của hợp tác xã khi giải thể) Nghị định 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã
năm 2003 cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
ra quyết định giải thể; thành lập Hội đồng giải thể, xóa tên hợp tác xã; đồng
thời thông báo quyết định giải thể với hợp tác xã.
2. Hội đồng giải thể gồm:
a) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Trưởng phòng trực tiếp quản lý
Hợp tác xã làm Phó Chủ tịch hội đồng;
c) Các ủy viên là đại diện các
Phòng chức năng có liên quan; đại diện của Liên minh Hợp tác xã Thành phố (nếu
hợp tác xã là thành viên của Liên minh Hợp tác xã), chính quyền cấp xã (phường)
nơi hợp tác xã đóng trụ sở.
d) Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hợp
tác xã hoặc đại diện tập thể xã viên (nếu Ban Quản trị đã chấm dứt hoạt động)
được mời tham gia nhưng không có quyền biểu quyết.
đ) Khi cần thiết, Hội đồng có thể
mời đại diện các Sở, ngành của Thành phố.
e) Hội đồng giải thể chấm dứt hoạt
động khi hợp tác xã giải quyết xong các thủ tục giải thể theo quy định và họp
xã viên thông qua (hoặc thông báo) công khai để xã viên biết.
3. Hội đồng giải thể phải thông báo
việc giải thể hợp tác xã trên báo địa phương nơi hợp tác xã hoạt động trong ba
số liên tiếp. Nội dung đăng báo gồm:
a) Tên, địa chỉ, trụ sở, số điện
thoại, số fax của Hội đồng giải thể.
b) Tên, địa chỉ, trụ sở của hợp tác
xã bị giải thể bắt buộc.
c) Trình tự, thủ tục thời hạn thanh
toán nợ và thanh lý hợp đồng xử lý vốn, tài sản theo quy định tại Điều 36 Luật
Hợp tác xã năm 2003, trả lại vốn góp và giải quyết các quyền lợi của xã viên.
4. Kể từ ngày hợp tác xã nhận được
thông báo giải thể, hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
5. Trong thời hạn ba mươi ngày kể
từ ngày đăng thông báo trên báo nơi hợp tác xã hoạt động, tổ chức, cá nhân còn
vướng mắc có trách nhiệm gặp Hội đồng giải thể để giải quyết.
6. Trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu của tổ chức cá nhân, Hội đồng giải thể phải trả lời
cho các tổ chức cá nhân bằng văn bản.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Hội đồng giải thể
Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày
thông báo lần đầu tiên trên báo nơi hợp tác xã hoạt động, Hội đồng giải thể
phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
1. Hội đồng giải thể có nhiệm vụ
lập phương án xử lý các tài sản, vốn của hợp tác xã theo quy định của pháp luật
và lập hồ sơ theo quy định.
2. Trường hợp Hợp tác xã không lâm
vào tình trạng phá sản, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
a) Thu hồi các khoản nợ và tài sản
của hợp tác xã đã cho thuê, cho mượn.
b) Thanh toán các khoản nợ thuế,
các khoản nợ đến hạn.
c) Trả các khoản nợ khác, thanh lý
các hợp đồng mà hợp tác xã đã ký.
d) Trả vốn góp và giải quyết các
quyền lợi khác có liên quan cho xã viên hợp tác xã.
3. Sau khi thực hiện xong các bước
quy định tại Khoản 2, Điều này, Hội đồng giải thể đánh giá thực trạng tài sản
hợp tác xã, những có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan báo cáo và đề xuất với
Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xem xét, ra quyết định giải thể. Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thu hồi các tài liệu pháp lý có liên quan thực hiện theo
Khoản 1 Điều 10 của Quy định này.
4. Trường hợp hợp tác xã không có
khả năng thanh toán các khoản nợ, Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân có
thẩm quyền đình chỉ việc tiến hành thủ tục giải thể bắt buộc để giải quyết theo
Luật phá sản doanh nghiệp.
Điều 8. Xóa tên
Hợp tác xã
1. Đối với hợp tác xã đã tự giải
thể hoặc tự tan rã trước khi có Luật Hợp tác xã 1996 đến nay nhưng không làm
đầy đủ trình tự, thủ tục pháp lý theo quy định và trên thực tế hợp tác xã không
còn hoạt động sản xuất kinh doanh, không có tổ chức bộ máy quản lý, không còn
xã viên, không có trụ sở, không còn vướng mắc về tài sản, tài chính và quyền
lợi của xã viên thì Ủy ban nhân dân có thẩm quyền ra quyết định xóa tên hợp tác
xã đó khỏi danh sách hiện đang quản lý.
2. Đối với hợp tác xã đã tự giải
thể hoặc tan rã trước khi có Luật Hợp tác xã 1996 đến nay, thực tế hợp tác xã
không còn hoạt động sản xuất kinh doanh, không có trụ sở, không có tổ chức bộ
máy quản lý, không còn xã viên nhưng hợp tác xã còn vướng mắc về vốn, quỹ, tài
sản, nhà đất, quyền lợi xã viên và hiện đang có khiếu kiện Ủy ban nhân dân có
thẩm quyền xem xét, tổ chức thanh tra, kiểm tra, kết luận, giải quyết dứt điểm,
nếu không còn vướng mắc thì thực hiện việc xóa tên hợp tác xã theo quy định tại
Khoản 1, Điều này.
3. Ủy ban nhân dân có thẩm quyền ra
thông báo về việc đã xóa tên hợp tác xã gửi tới các cơ quan, tổ chức có liên
quan; đồng thời thu hồi các tài liệu pháp lý có liên quan thực hiện theo Khoản
1 Điều 10 của Quy định này.
Điều 9. Kinh
phí hoạt động của Hội đồng giải thể
- Đối với hợp tác xã giải thể tự
nguyện không lâm vào tình trạng phá sản thì kinh phí phục vụ cho Hội đồng giải
thể được lấy từ nguồn tài chính còn lại của hợp tác xã.
- Đối với hợp tác xã giải thể bắt
buộc lâm vào tình trạng phá sản thì kinh phí phục vụ cho hoạt động của Hội đồng
giải thể được lấy từ nguồn tài chính còn lại của hợp tác xã trường hợp không đủ
lấy từ nguồn ngân sách địa phương.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
trong việc giải thể hợp tác xã
1. Căn cứ báo cáo và đề xuất của
Hội đồng giải thể hợp tác xã, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền ra quyết định giải
thể hợp tác xã, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động
của chi nhánh, văn phòng, đơn vị trực thuộc hợp tác xã và xóa tên hợp tác xã
trong sổ đăng ký kinh doanh và các tài liệu pháp lý có liên quan đến hợp tác xã.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã chỉ đạo triển khai thực hiện việc giải thể, xóa tên hợp tác xã thuộc địa bàn
quản lý và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân thành phố (Qua Liên minh Hợp tác
xã Thành phố để tổng hợp). Trường hợp có vướng mắc Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã chủ động phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan cùng giải quyết.
Điều 11. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Mọi khiếu nại, tố cáo đối với quyết
định của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền và hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước trong quá trình tiến hành giải thể, xóa tên hợp
tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 13. Tổng
hợp báo cáo; sửa đổi, bổ sung Quy định.
Liên minh Hợp tác xã Thành phố có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện quy định này, định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trong quá trình thực hiện nếu có
những vấn đề vướng mắc phát sinh, các địa phương kịp thời phản ánh về Liên minh
Hợp tác xã Thành phố để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét,
quyết định./.