ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
320/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 28 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA CHỦ LỰC TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg
ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1468/QĐ-UBND
ngày 20/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt dự án Nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-UBND
ngày 14/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai
thực hiện dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2018 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Liên minh Hợp
tác xã tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐVP UBND tỉnh;
- Phòng NN;
- Lưu: VT, CNXD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CHỦ LỰC
TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý
thực hiện các nội dung và hình thức hỗ trợ cho các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
chủ lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018 - 2020.
2. Quy chế này
áp dụng đối với cơ quan có liên quan trong quản lý thực hiện dự án Nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2018 - 2020 (gọi tắt là dự án năng suất và chất lượng).
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý hoạt động dự án năng suất và chất lượng
1. Đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ
của dự án năng suất và chất lượng đúng mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Kinh phí thực hiện dự án năng suất
và chất lượng được triển khai đúng mục đích, hiệu quả, tránh lãng phí và đúng
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quản lý
kinh phí thực hiện dự án năng suất và chất lượng
1. Kinh phí thực hiện dự án năng suất
và chất lượng do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn vốn sự
nghiệp khoa học và công nghệ được bố trí hàng năm cho Sở
Khoa học và Công nghệ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Mức chi, thủ tục lập dự toán, phê
duyệt, giao, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí thực
hiện dự án theo Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 26/10/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về định mức xây dựng, phân bổ
dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Quyết định số
1850/QĐ-UBND ngày 18/10/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
định mức chi hoạt động của Ban Điều hành dự án Nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa chủ lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2020 và các quy định
khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN
Điều 4. Điều kiện
hỗ trợ
1. Có đăng ký hoạt động sản xuất,
kinh doanh, ngành nghề phù hợp, có bản đăng ký tham gia dự án năng suất và chất
lượng của tỉnh.
2. Hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với
nhà nước theo quy định.
3. Có đủ năng lực triển khai và nguồn
lực đối ứng để thực hiện nội dung đăng ký hỗ trợ.
Điều 5. Hình thức
hỗ trợ
Tổ chức, doanh nghiệp tự đầu tư kinh
phí để thực hiện dự án năng suất và chất lượng trước, Nhà nước sẽ thanh toán một lần bằng hình thức trả trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản đăng ký của tổ chức, doanh nghiệp sau khi đã có sản
phẩm giao nộp (Giấy chứng nhận hoặc Chứng
chỉ chứng nhận áp dụng (nếu có), báo cáo kết quả thực hiện, các chứng từ
như: Hóa đơn, hợp đồng,... và các chứng từ khác có liên quan).
Điều 6. Phương thức
quản lý
1. Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất
quản lý, chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của dự án năng suất
và chất lượng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
quản lý toàn bộ hồ sơ hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia dự án năng
suất và chất lượng theo đúng quy định.
3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý toàn
bộ hồ sơ của dự án năng suất và chất lượng nêu tại Khoản 1, 2 Điều này.
Điều 7. Nội dung
quản lý việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch được phê duyệt
1. Thông tin, tuyên truyền về dự án
năng suất và chất lượng.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo, sơ kết,
tổng kết dự án năng suất và chất lượng.
3. Tổ chức các lớp đào tạo.
4. Thuê chuyên gia tư vấn, hỗ trợ.
5. Tổ chức khảo sát, học tập kinh
nghiệm.
6. Thực hiện phóng sự.
7. Thực hiện hỗ trợ cho các tổ chức,
doanh nghiệp khi tham gia dự án năng suất và chất lượng.
8. Thực hiện xây dựng mới Quy chuẩn kỹ
thuật địa phương.
9. Quản lý tài chính thực hiện dự án
năng suất và chất lượng.
Điều 8. Tổ chức
quản lý
1. Ban Điều hành dự án năng suất và
chất lượng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (trong đó Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ làm Phó Trưởng ban và các thành viên là đại diện lãnh đạo
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan).
2. Ban Điều hành dự án có trách nhiệm
chỉ đạo, quản lý triển khai tốt các nội dung của dự án năng suất và chất lượng
được phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị thực hiện dự án năng suất và chất lượng
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì điều hành và tổ chức thực
hiện dự án năng suất và chất lượng.
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện để các tổ
chức, doanh nghiệp tiếp cận các thủ tục tham gia đăng ký hỗ trợ và quyết toán
kinh phí.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch thực hiện dự án năng suất và chất lượng hàng năm theo quy định;
đồng thời, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt nội dung hỗ trợ,
cấp kinh phí hỗ trợ.
d) Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện dự án năng suất và chất lượng của tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ.
đ) Quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các
tổ chức, doanh nghiệp và kinh phí hoạt động của dự án năng suất và chất lượng.
e) Tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh
giá kết quả triển khai thực hiện dự án năng suất và chất lượng.
g) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện dự án
năng suất và chất lượng.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn để triển
khai thực hiện dự án năng suất và chất lượng.
3. Các Sở: Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và
Truyền thông và Liên minh Hợp tác xã tỉnh căn cứ chức năng và nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị mình chủ động, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản
ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.