ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2014/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày 28
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư 36/2013/TT-BCT
ngày 27/12/2013 của Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến
công Quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 18/02/2014 của Liên bộ Công Thương và Tài chính hướng
dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí
khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 989/TTr-SCT ngày 29 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND
ngày 16/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình ban hành quy định về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hòa
Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra VB QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH;
- Chánh, các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, CNXD (QH.80).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trình tự xây dựng, thẩm định,
phê duyệt kế hoạch khuyến công; lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa
phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hoặc số lao động bình quân năm như
quy định tại Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã. Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Tổ hợp tác.
c) Hộ kinh doanh theo quy định Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện áp dụng
sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình
quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý, thực
hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm
hoạt động khuyến công
1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành
từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước do UBND cấp tỉnh, cấp huyện cấp
hàng năm.
b) Nguồn tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt
động khuyến công địa phương theo chương trình đề án được Bộ Công Thương phê duyệt.
2. Ngoài các nguồn kinh phí nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác để thực hiện tốt mục tiêu của khuyến công.
Chương II
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG
Điều 4. Nguyên tắc lập đề án
khuyến công
1. Phù hợp với
chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng,
Nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
ngành nghề trên địa bàn.
2. Phù hợp với các nội dung hoạt động khuyến công
quy định tại Điều 4; danh mục, ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công quy
định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
3. Phù hợp với Chương trình khuyến công từng giai
đoạn do UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phù hợp với Thông tư hướng dẫn và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan về hoạt động khuyến công.
Điều 5. Nội dung cơ bản của đề
án khuyến công
Đề án khuyến
công có những nội dung chủ yếu sau:
1. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng,
địa điểm thực hiện.
2. Sự cần thiết và căn cứ của đề án.
3. Mục tiêu: Nêu cụ thể những mục tiêu của đề án cần
đạt được.
4. Quy mô đề án.
5. Nội dung và tiến độ: Xác định rõ nội dung công
việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức,
cá nhân thực hiện theo các nội dung công việc.
6. Dự toán kinh phí được lập chi tiết như Quy định
tại Thông tư 36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 của Bộ Công Thương quy định về việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công Quốc gia.
7. Tổ chức thực hiện: Nêu rõ phương án tổ chức thực
hiện đề án.
8. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế,
xã hội và môi trường, tính bền vững, khả năng nhân rộng (nếu có) của đề án sau
khi kết thúc hỗ trợ.
Điều 6. Xây dựng kế hoạch khuyến
công
1. Kế hoạch khuyến địa công địa phương được lập
trên cơ sở báo cáo đăng ký đề án khuyến công của các đơn vị thực hiện. Đơn vị
thực hiện đề án xây dựng kế hoạch khuyến công báo cáo đăng ký về Sở Công Thương
trước ngày 31/5 của năm trước năm kế hoạch với các nội dung:
a) Kết quả thực hiện công tác khuyến công năm trước;
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công năm hiện tại.
b) Mục tiêu, định hướng công tác khuyến công năm tới;
danh mục các đề án khuyến công địa phương đưa vào kế hoạch.
2. Sở Công Thương thẩm tra hồ sơ đề án, dự án của
các đơn vị thực hiện để tổng hợp kế hoạch khuyến công địa phương, tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách nhà nước
của Sở Công Thương gửi Sở Tài chính tổng
hợp theo quy định.
3. Sở Công Thương thẩm định các đề án, dự án khuyến
công địa phương cho phù hợp với dự toán kinh phí khuyến công địa phương được
giao của cấp có thẩm quyền, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
4. Sau khi có ý kiến thẩm định dự toán của Sở Tài
chính, Sở Công Thương thông báo và giao kế hoạch khuyến công địa phương của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các đơn vị tổ chức thực hiện.
Điều 7. Thẩm định và phê duyệt
kế hoạch khuyến công
1. Các đơn vị thực hiện đề án lập hồ sơ các đề án
(hồ sơ đề án khuyến công địa phương theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 của
Thông tư 36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 của Bộ Công Thương) gửi Sở Công Thương
để thẩm định.
2. Sau khi thẩm định, các đề án khuyến công được tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch khuyến công địa phương.
Điều 8. Nội dung thẩm định
1. Mức độ phù hợp của đề án với các nguyên tắc được
quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án;
tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
3. Năng lực của đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng.
4. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
5. Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án,
chương trình mục tiêu khác.
Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung và
ngừng triển khai thực hiện đề án
1. Trong trường hợp
cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án, nhiệm vụ khuyến công đơn vị
thực hiện đề án khuyến công phải có văn bản gửi Sở Công Thương, trong đó nêu rõ
lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án.
2. Trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển
khai đề án của các đơn vị thực hiện, Sở Công Thương xem xét phê duyệt hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cụ
thể như sau:
a) Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh:
tăng tổng mức kinh phí hỗ trợ, thay đổi nội dung của đề án khuyến công, đề nghị
bổ sung hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án khuyến công địa phương.
b) Sở Công Thương phê duyệt các đề nghị điều chỉnh:
thay đổi địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp, thời gian (trong năm tài
chính) thực hiện đề án; các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc giảm tổng mức
kinh phí hỗ trợ đề án từ nguồn kinh phí
khuyến công địa phương.
3. Đối với các đề án, nhiệm vụ khuyến công có sai
phạm trong quá trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu, Sở Công
Thương xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt ngừng thực hiện.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều 10. Nguyên tắc sử dụng
kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công địa phương bảo đảm chi cho
những hoạt động khuyến công do Ủy ban
nhân dân các cấp quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động, sản phẩm sản
xuất trong tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp.
2. Đề án, nhiệm
vụ khuyến công thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu theo quy định
của Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 11. Nội dung chi hoạt động
khuyến công
1. Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý
thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và
nâng cao tay nghề cho người lao động.
2. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo,
hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài
nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch
hơn trong sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp; chi hỗ
trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở rộng
thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;
chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng
thủ công mỹ nghệ; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ,
triển lãm; chi hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu quảng
bá sản phẩm (tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và cơ sở
công nghiệp nông thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Chi tư vấn: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý
sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh;
liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các
chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ,
chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử;
tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công
thương.
7. Chi hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế,
phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các
hiệp hội, hội ngành nghề; chi hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp
công nghiệp.
b) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; chi hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để thu
hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
c) Chi hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
d) Chi hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Chi hợp tác quốc tế về khuyến công:
a) Chi xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp
tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn.
b) Chi trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác
khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản
xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn.
c) Chi nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm
công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình,
đề án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Chi nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
hoạt động khuyến công:
a) Chi xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
b) Chi tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh
nghiệm trong nước; chi hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động
khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin
điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; chi thù lao cho cộng
tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
d) Chi xây dựng chương trình khuyến công từng giai
đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Chi kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực
hiện các chương trình, đề án và nghiệm thu hoạt động khuyến công.
10. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến
công (nếu có).
Điều 12. Mức chi hoạt động
khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công địa
phương cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy định một số mức chi như sau:
1. Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu
đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức,
nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch theo Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày
17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với ngành đào tạo Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
2. Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng
theo Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh
Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
09/8/2012 Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền
đi lại trong thời gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ
công nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề).
3. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn
đàn áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo
sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông
tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.
5. Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về hoạt
động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện
các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ
trợ thanh niên học nghề và đào tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”.
6. Chi tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến
công; các khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
7. Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo Thông tư số
19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của
liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
8. Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo Thông tư số
221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
9. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh
doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành
lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/ doanh nghiệp.
10. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng,
mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản
xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không
quá 500 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn
đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức,
cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
11. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển
giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ
trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
12. Chi tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp
nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê
gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội chợ
triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp
không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ
trợ 80% giá thuê gian hàng.
13. Chi tổ chức, tham gia triển lãm cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn tại nước ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao gồm:
Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng.
14. Chi 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài, số
người được hỗ trợ không quá 3 người/cơ sở/năm.
15. Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, huyện:
a) Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, huyện. Mức hỗ trợ không quá 70 triệu đồng/lần đối
với cấp tỉnh và 50 triệu đồng/lần đối với cấp huyện.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 03 triệu đồng/sản
phẩm; đạt giải cấp huyện được thưởng không quá 02 triệu đồng/sản phẩm.
16. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối
với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng
không quá 35 triệu đồng/ thương hiệu.
17. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản
xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/cơ sở.
18. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại
chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp
đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo đơn
giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
19. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề
cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 70 triệu đồng/hội,
hiệp hội.
20. Chi hỗ trợ để thành lập cụm liên kết doanh nghiệp
công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết.
21. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ
trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ
tối đa 50% mức lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị
trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp
dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước
hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo
hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng
cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn
và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam.
22. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
23. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng
không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
24. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
25. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp.
Mức hỗ trợ không quá 3.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
26. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do UBND tỉnh giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng
các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động
(nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại,
bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có);
chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu
có).
b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến
công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 2,5% dự toán
đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi
khác (nếu có).
(đối với một số mức chi UBND tỉnh có quy định
riêng thì áp dụng theo quy định của UBND tỉnh)
Điều 13. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Nội dung phù hợp với nội dung quy định tại Điều
4 và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy định tại Điều 5 của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, đề án được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu
tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số
kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện đề án
khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng
một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
Điều 14. Lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí ngân sách Nhà nước
1. Lập và phân bố dự toán
a) Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra được cấp có thẩm
quyền thông báo; căn cứ vào chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và mức chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định, Sở Công Thương lập dự toán kinh phí khuyến công cấp tỉnh để tổng hợp
vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp
vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
hiện hành.
b) Căn cứ dự toán được giao, Sở Công Thương thực hiện
phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công địa phương chi tiết theo
đơn vị và nội dung chi hoạt động khuyến công gửi Sở Tài chính thẩm định làm căn
cứ giao dự toán cho các đơn vị thực hiện.
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán được giao, đơn vị thực hiện lập
chứng từ thanh toán theo quy định hiện hành, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán
cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước của Bộ Tài chính. Riêng mức tạm ứng
cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công hỗ
trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch toán, quyết toán
a) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ vào
loại 070 khoản 102 “hoạt động khuyến công”, theo chương tương ứng của Mục lục
ngân sách Nhà nước.
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công cấp tỉnh phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công Thương. Quyết
toán năm Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo
cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện
hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước
1. Sở Công Thương
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến công
trên địa bàn và trực tiếp quản lý kinh phí khuyến công cấp tỉnh.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng
giai đoạn và hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan, UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả.
d) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch
và thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn; nghiệm thu cơ sở các đề án khi
kết thúc.
e) Theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa
bàn, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
f) Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Sở Tài chính
a) Cân đối, bảo đảm kinh phí khuyến công hàng năm
trong dự toán ngân sách Nhà nước trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
b) Thẩm tra quyết toán kinh phí khuyến công hàng
năm theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối, bố trí kế hoạch vốn ngân sách hỗ trợ cho
các hoạt động khuyến công.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Xem xét, lựa chọn các đề án (hoặc dự án) trên địa
bàn đề nghị hỗ trợ từ kinh phí khuyến công, gửi Sở Công Thương tổng hợp.
b) Hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn trên địa bàn lập hồ sơ, thủ tục xin hỗ trợ kinh phí khuyến công.
c) Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công của các đề án thuộc phạm vi quản lý.
d) Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
công tác khuyến công trên địa bàn theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thực hiện đề án khuyến công
1. Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công
theo các nội dung đã được phê duyệt và các điều khoản của hợp đồng đã ký kết, sử
dụng kinh phí có hiệu quả và đúng các quy định hiện hành.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện đề án. Cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu liên
quan tới đề án cho cơ quan quản lý Nhà nước khi có yêu cầu.
3. Quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng và
thanh lý hợp đồng thực hiện đề án khuyến công theo quy định hiện hành.
4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm toàn diện về mặt
pháp lý, các số liệu của hồ sơ đề án, báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết
toán kinh phí khuyến công.
5. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu đề án
khuyến công theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.