ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 32/2009/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CUNG
CẤP THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh; Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 436/SKHĐT ngày
11/5/2009 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 78/BC-STP ngày
29/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác cung cấp
thông tin và quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32 /2009/QĐ-UBND ngày 17 /6 /2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
quan hệ phối hợp trong công tác cung cấp thông tin và quản lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh cá thể hoạt động trên địa bàn tỉnh giữa các cơ quan Nhà nước, các Tổ
chức chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp (gọi chung là tổ chức) với nhau và giữa
các cơ quan Nhà nước, các Tổ chức chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (gọi chung là Doanh nghiệp).
2. Các hộ kinh
doanh cá thể hoạt động theo quy định của Chính phủ.
3. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc cung cấp thông tin và quản lý các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh cá thể quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Các cơ quan Nhà
nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
và Quy chế này có trách nhiệm cung cấp thông tin và quản lý hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo qui định của pháp luật.
2. Các Tổ chức
chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật và Quy chế này có trách nhiệm cập nhật và phối hợp
cung cấp thông tin của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo quy định của
pháp luật.
3. Các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của mình có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho các cơ quan Nhà nước, các Tổ chức chính trị - xã hội, Hội nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mục tiêu của việc cung cấp thông tin và quản lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh
1. Phục vụ cho
công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan
quản lý Nhà nước các cấp;
2. Bảo đảm quyền tự
do kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo qui định của pháp luật;
3. Tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo qui định của pháp luật;
4. Phản ánh kịp thời
và chính xác những thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ
kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhằm cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo qui định pháp luật.
5. Đảm bảo sự phối
hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau đăng ký kinh doanh.
Điều 5. Quy định về trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
và hộ kinh doanh
1. Trụ sở chính của
doanh nghiệp, hộ kinh doanh là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, là nơi tiến hành
các hoạt động giao dịch chính thức, thường xuyên. Có thể trụ sở chính của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh vừa là nơi hoạt động kinh doanh (nếu không vi phạm pháp
luật chuyên ngành).
2. Doanh nghiệp và
hộ kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hợp pháp đối với trụ sở chính, địa điểm kinh doanh.
3. Địa điểm kinh
doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện.
Địa điểm kinh doanh có thể nằm ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính nhưng phải
có biển hiệu gắn cố định.
4. Đối với hộ kinh
doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để
đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi
đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh, nơi đặt địa điểm thu mua
giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh
ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo
cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến
hành hoạt động kinh doanh.
5. Doanh nghiệp và
hộ kinh doanh có trách nhiệm thông báo thời gian mở cửa trụ sở chính, địa điểm
kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi doanh nghiệp và hộ kinh doanh đóng địa chỉ trụ sở chính hoặc địa điểm kinh
doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và phải có gắn biển hiệu cố định tại địa chỉ trụ sở chính, địa điểm
kinh doanh đã đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nghiêm cấm việc
ghi tên các cơ quan nhà nước trên biển hiệu của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
Chương II
PHỐI HỢP, TỔ CHỨC
CUNG CẤP THÔNG TIN DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Điều 6. Nguyên tắc cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hộ kinh doanh
Các cơ quan quản
lý nhà nước cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hộ kinh doanh phải đảm bảo
nguyên tắc bí mật quốc gia, bí mật thông tin của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
theo quy định và không được thu phí về nội dung cung cấp thông tin, trừ trường
hợp cung cấp thông tin quy định tại khoản 5 Điều 7 của Quy định này.
Điều 7. Thông tin về doanh nghiệp
Thông tin về doanh
nghiệp bao gồm các nội dung sau đây:
1. Cung cấp thông
tin về nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động lần đầu của doanh nghiệp
và chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
2. Cung cấp thông
tin về nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động của doanh nghiệp
và chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
3. Cấp bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lần đầu và các
lần thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động của doanh nghiệp và chi
nhánh, văn phòng đại diện.
4. Cung cấp hồ sơ
thành lập và quản lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được
lưu trữ tại cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp thật cần thiết phải quản
lý.
5. Trích lục bản
sao báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước
trong trường hợp thật cần thiết phải quản lý.
6. Thông tin về
cho thuê doanh nghiệp; bán doanh nghiệp; tổ chức lại doanh nghiệp; giải thể
doanh nghiệp; tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; thông báo của
các cơ quan nhà nước về tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ các điều kiện kinh doanh; xoá
tên và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
7. Thông báo về
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bỏ trốn khỏi địa chỉ trụ sở chính;
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với doanh nghiệp;
báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế nhà nước đối với doanh nghiệp.
8. Thông báo hoặc
báo cáo của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về chấp hành các quy định điều
kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện của doanh nghiệp và
các biện pháp xử lý đã áp dụng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
9. Thông tin về
lao động: Dự kiến số lao động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động ổn định, số lao
động hiện có, số lao động cần tuyển qua từng năm.
10. Thông tin khác
theo qui định của pháp luật.
Các cơ quan quản
lý ngành kinh tế kỹ thuật có trách nhiệm cập nhật đầy đủ các nội dung thông tin
về doanh nghiệp qui định ở khoản 8, 9 và khoản 10 điều này cung cấp cho các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thông tin về hộ kinh doanh
Thông tin về hộ
kinh doanh bao gồm các nội dung sau đây:
1. Cung cấp thông
tin về nội dung đăng ký kinh doanh lần đầu và nội dung thay đổi đăng ký kinh
doanh.
2. Cấp bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu và các lần thay đổi đăng ký kinh doanh.
3. Thông tin về hộ
kinh doanh tạm ngừng hoạt động.
4. Thông tin về
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh trong các trường hợp
sau:
a. Không tiến hành
hoạt động kinh doanh trong thời hạn 6 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
b. Ngừng hoạt động
kinh doanh quá 6 (sáu) tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện, thành phố nơi đăng ký kinh doanh;
c. Chuyển địa điểm
kinh doanh sang huyện, thành phố khác.
d. Kinh doanh
ngành, nghề bị pháp luật nghiêm cấm.
5. Thông báo hoặc
báo cáo của các sở quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về việc chấp
hành các quy định điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện của hộ kinh doanh và các biện pháp xử lý đã áp dụng đối với hộ kinh doanh
có hành vi vi phạm pháp luật về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
6. Thực hiện các
thông tin khác theo qui định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ cung cấp thông tin về doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh tổ chức thực hiện chế độ cung cấp thông tin về doanh nghiệp
theo qui định sau đây :
1. Gửi bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động lần đầu và giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động các lần thay đổi của doanh nghiệp và chi
nhánh, văn phòng đại diện tới Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê, Sở Lao động- Thương
binh và xã hội, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, thành phố, Ủy ban nhân
dân xã, phường thị trấn, cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trong thời gian
07 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lần đầu, các lần thay đổi của doanh nghiệp và chi nhánh, văn
phòng đại diện.
2. Cung cấp thông
tin về doanh nghiệp quy định ở khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 10 Điều 7 Quy chế
này theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có
nhu cầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
3. Định kỳ vào tuần
thứ hai hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi danh sách kèm thông
tin chi tiết về các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng
ký kinh doanh, giải thể, phá sản trong tháng trước đó đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng
cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trình tự và thủ tục
cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện
theo qui định của pháp luật.
Điều 10. Chế độ cung cấp thông tin về hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện thực hiện chế độ cung cấp thông tin về hộ cá thể theo qui
định sau đây :
1. Định kỳ vào tuần
thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh
doanh đã đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan thuế
cùng cấp và sở chuyên ngành.
2. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện, thành phố có trách nhiệm cập nhật đầy đủ các nội dung
thông tin về hộ kinh doanh qui định ở khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 8 Quy chế
này cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
3. Báo cáo kết quả
xác minh về doanh nghiệp và báo cáo công tác đăng ký kinh doanh của hộ kinh
doanh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Trình tự và thủ tục
cung cấp thông tin về hộ kinh doanh cho tổ chức cá nhân có nhu cầu thực hiện
theo qui định của pháp luật.
Chương III
PHỐI HỢP QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
1. Xây dựng, quản
lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Thực hiện chế độ
tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin về doanh nghiệp.
3. Thực hiện chế độ
cung cấp thông tin về doanh nghiệp.
4. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật
cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
5. Định kỳ hàng
tháng (vào ngày thứ mười lăm của tháng sau) báo cáo thông tin về doanh nghiệp
đã đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trên địa bàn với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Yêu cầu doanh
nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của
Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của doanh
nghiệp.
7. Trực tiếp kiểm
tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội
dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập
doanh nghiệp về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh.
8. Yêu cầu doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện
doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
9. Sau khi cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ
sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả
mạo, thì gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính. Sau thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được thông báo hiệu đính của doanh
nghiệp thì tiến hành xác minh các nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau khi kiểm
tra và xác định rõ mức độ vi phạm các qui định về đăng ký kinh doanh thì trực
tiếp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
theo qui định của pháp luật.
10. Thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp.
11. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh Khu kinh tế Dung Quất
Căn cứ các quy định
của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành phối hợp với các cơ
quan Nhà nước thực hiện việc cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, các sở, ngành và các đơn vị liên quan
trong tỉnh và quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất.
Điều 13.Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, thành phố
1. Xây dựng, quản
lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh trên địa bàn.
2. Thực hiện chế độ
tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin và chế độ cung cấp thông tin về hộ
kinh doanh trên địa bàn theo hướng dẫn tại Quy chế này.
3. Định kỳ hàng
tháng (vào ngày thứ mười lăm của tháng sau) báo cáo với UBND huyện, thành phố
và Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về tình hình cấp đăng ký kinh doanh và
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh trên địa bàn.
4. Trực tiếp kiểm
tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh trên phạm vi địa
bàn; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác
minh nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại
diện trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
5. Yêu cầu hộ kinh
doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết và tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
6. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại
Điều 47 Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh.
7. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao và theo qui định
của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn thực
hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, chế độ quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài
chính từ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý chuyên ngành về hoạt động của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
4. Tổng hợp, phân
tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình quản lý, bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
5. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp, các tổ chức, hội nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh để cung cấp thông tin và quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể
hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp
1. Tiếp nhận, xử
lý thông tin về doanh nghiệp; thực hiện phân cấp quản lý đối với doanh nghiệp
theo quy định của Luật Quản lý thuế;
2. Thường xuyên
thông báo về doanh nghiệp, hộ kinh doanh không kinh doanh, bỏ trốn, mất tích, đến
cơ quan hữu quan theo quy định; định kỳ sáu tháng, hàng năm (vào ngày cuối
tháng) tổng hợp danh sách doanh nghiệp, hộ kinh doanh bỏ trốn, mất tích và tình
trạng xử lý mã số thuế đến cơ quan đăng ký kinh doanh cùng cấp để đối chiếu, phối
hợp xử lý;
3. Khi có yêu cầu
của cơ quan hữu quan, thực hiện cung cấp thông tin các doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 7 Điều 7 Quy chế này.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Lao động- Thương binh và xã hội
1. Hướng dẫn các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh triển khai thực hiện và chấp hành các quy định của
pháp luật về lao động, tiền lương, tiền công, thời giờ làm việc, bảo hiểm xã hội,…
2. Thanh tra, kiểm
tra các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong việc ký kết hợp đồng lao động khi sử
dụng lao động và thực hiện các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn và thực
hiện việc hòa giải tranh chấp lao động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo
qui định của pháp luật.
4. Thực hiện các
nghiệp vụ theo quy định thuộc chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
liên quan đến doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
5. Tổng hợp, cung
cấp thông tin về lao động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ngành trong tỉnh
1. Các sở, ngành
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản
lý doanh nghiệp theo chuyên ngành.
b) Hướng dẫn doanh
nghiệp thực hiện các qui định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh
doanh; tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về điều kiện kinh doanh.
c) Định kỳ sáu
tháng, hàng năm (vào ngày cuối tháng) tổng hợp thông báo danh sách doanh nghiệp
bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo qui định của pháp luật
chuyên ngành cho UBND tỉnh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
d) Yêu cầu Phòng
đăng ký kinh doanh tỉnh cung cấp thông tin về doanh nghiệp phục vụ công tác quản
lý của ngành mình.
đ) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan Nhà nước khác tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp phát triển kinh doanh.
2. Hàng năm, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Luật Doanh nghiệp
của các doanh nghiệp trên địa bàn cho UÛy ban nhaân daân tænh.
3. Thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng,
chống tham nhũng theo qui định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn; phối hợp với các Sở,
ngành của tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo thẩm quyền.
2. Tổ chức truyên
truyền, phổ biến pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hộ
kinh doanh trên địa bàn phát triển kinh doanh.
3. Định kỳ sáu
tháng, hàng năm (vào ngày cuối tháng) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Thông tin về
doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.
b) Tình hình chấp
hành pháp luật của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn.
c) Những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
4. Hướng dẫn, chỉ
đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp xác minh thông tin
về doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi có yêu cầu của cơ quan Thuế và cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh.
5. Thực hiện xử phạt
hành chính về đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư theo quy định
của Chính phủ và có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trong việc kiểm tra, xử phạt hành chính về đăng ký kinh doanh trong
lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Chính phủ.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Phát hiện báo
cáo với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thành phố và Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về các doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể vi phạm quy định về trụ sở giao dịch, địa điểm kinh doanh, biển hiệu
của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
2. Phối hợp xác
minh thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn theo yêu cầu của cơ
quan thuế, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch các
huyện, thành phố và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư theo
thẩm quyền quy định tại Nghị định của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và Quy chế
này được khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và Quy chế này thì tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề
nghiệp trong tỉnh thực hiện:
a) Vận động, hướng
dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật.
b) Tham gia đề xuất
với cơ quan Nhà nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
c) Tổ chức đánh
giá, bình chọn và đề nghị khen thưởng doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn.
2. Hướng dẫn thi
hành:
a) Sở Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
b) Trong quá trình
tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có gì vướng mắc, cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan phản ánh kịp thời về Sở kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.