THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
315-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1997
|
I. ĐIỀU KHOẢN CHUNG
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 5.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có những chức năng sau:
1. Đại diện để thúc đẩy và bảo vệ
quyền lợi của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong các quan hệ trong nước và
quốc tế;
2. Xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động
thương mại, đầu tư, hợp tác khoa học - công nghệ và các hoạt động kinh doanh
khác của các doanh nghiệp ở Việt Nam và nước ngoài.
Điều 6.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có những nhiệm vụ sau:
1. Tập hợp, nghiên cứu ý kiến của
các doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tư vấn cho Nhà nước các vấn đề về
pháp luật, chính sách kinh tế; tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa các doanh nghiệp
với các cơ quan Nhà nước để trao đổi thông tin và ý kiến nhằm cải thiện môi trường
kinh doanh.
2. Tiến hành những hoạt động cần
thiết để bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp trước pháp luật;
3. Phối hợp và hỗ trợ các hiệp hội
kinh doanh ở Việt Nam, hợp tác với các Phòng thương mại và tổ chức hữu quan ở
nước ngoài, tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế phù hợp với mục đích của
Phòng và giúp đỡ các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong các tổ chức đó;
4. Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong kinh
doanh ở trong nước và quốc tế, xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo vệ môi
trường, tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với mục tiêu của Phòng;
5. Tiến hành các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh doanh và đầu tư ở trong và ngoài nước như:
chắp mối và giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho
doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thị trường, hội thảo, hội nghị, hội
chợ, triển lãm, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác;
6. Tổ chức đào tạo bằng những
hình thức thích hợp để giúp các nhà kinh doanh nâng cao kiến thức và năng lực
quản lý và kinh doanh;
7. Giúp đăng ký và bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và ở nước ngoài;
8. Cấp giấy chứng nhận xuất xứ
cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam và chứng thực các chứng từ cần thiết
khác trong kinh doanh; xác nhận các trường hợp bất khả kháng;
9. Giúp các doanh nghiệp trong
và ngoài nước giải quyết bất đồng, tranh chấp thông qua thương lượng, hoà giải hoặc
trọng tài; giúp phân bổ tổn thất chung khi có yêu cầu;
10. Thực hiện những công việc
khác mà Nhà nước Việt Nam hoặc các tổ chức khác uỷ thác.
III. HỘI VIÊN
Điều 7.
Mọi tổ chức có tư cách pháp nhân và cá nhân tán thành Điều lệ của Phòng, tự
nguyện xin tham gia và được Hội đồng quản trị hoặc Đại hội của Phòng chấp nhận
hoặc mời, đều có thể trở thành hội viên của Phòng.
Phòng có 4 loại hội viên sau
đây:
- Hội viên chính thức là các hiệp
hội kinh doanh và doanh nghiệp của người Việt Nam và các doanh nghiệp liên
doanh có ít nhất 50% vốn pháp định của người Việt Nam có đăng ký và hoạt động hợp
pháp ở Việt Nam;
- Hội viên liên kết là các doanh
nghiệp của người nước ngoài hoặc liên doanh giữa người Việt Nam và người nước
ngoài có đăng ký và hoạt động hợp pháp ở Việt Nam, các doanh nghiệp của người
Việt Nam có đăng ký và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài;
- Hội viên thông tấn là những
chuyên gia và tổ chức chuyên môn ở trong và ngoài nước có khả năng giúp thực hiện
các nhiệm vụ của Phòng;
- Hội viên danh dự là những cá
nhân có đóng góp đặc biệt vào việc thực hiện mục đích của Phòng;
Hội viên là các tổ chức cử người
đại diện tham gia Phòng và thông báo cho Hội đồng quản trị danh sách người được
cử.
Điều 8.
Hội đồng quản trị của Phòng xét và quyết định công nhận hội viên chính thức và
hội viên liên kết.
Trường hợp bị từ chối, đương sự
có thể khiếu nại lên Đại hội. Quyết định của Đại hội là Quyết định cuối cùng.
Theo đề nghị của Ban thường trực,
Hội đồng quản trị quyết định mời tổ chức hoặc cá nhân làm hội viên thông tấn, bầu
hội viên danh dự của Phòng và thông báo cho toàn thể hội viên biết.
Điều 9.
Các tổ chức, cá nhân được coi là hội viên của Phòng kể từ khi được chấp nhận việc
gia nhập và nộp đủ phí gia nhập.
Điều 10.
Tư cách hội viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp
sau:
1. Bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt
động;
2. Giải thể hoặc phá sản;
3. Chết hoặc bị kết án;
4. Theo quyết định của Hội đồng
quản trị với sự nhất trí của ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng quản trị do một
trong những nguyên nhân sau:
a. Không thực hiện đúng hoặc vi
phạm nghiêm trọng những quy định, Nghị quyết của Phòng;
b. Hoạt động trái với mục đích của
Phòng, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Phòng.
Hội viên bị tước tư cách theo Điều
10.4 có quyền khiếu nại lên Đại hội. Quyết định của Đại hội là quyết định cuối
cùng.
Điều 11.
1. Pháp
nhân mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai hoặc nhiều hội viên của Phòng,
nếu không có yêu cầu khác, đương nhiên là hội viên của Phòng.
2. Các hội viên của các hiệp hội
kinh doanh, các thành viên, chi nhánh của các doanh nghiệp có thể trở thành hội
viên của Phòng nếu tự nguyện gia nhập và được Hội đồng quản trị chấp nhận.
Điều 12.
Hội viên có những quyền sau:
1. Tham dự Đại hội nếu được bầu;
2. Biểu quyết hoặc bỏ phiếu ở Đại
hội nếu là hội viên chính thức;
3. Được đề cử hoặc ứng cử vào Hội
đồng quản trị của Phòng nếu là hội viên chính thức hoặc hội viên thông tấn;
4. Đề đạt ý kiến với Đại hội, Hội
đồng quản trị, Ban thường trực về hoạt động của Phòng và những vấn đề về chính
sách, pháp luật kinh tế và môi trường kinh doanh;
5. Yêu cầu Phòng giúp đỡ và được
hưởng dịch vụ của Phòng với điều kiện ưu đãi;
6. Thôi là Hội viên Phòng nếu
xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia.
Điều 13.
Hội viên có những nghĩa vụ sau:
1. Đóng phí gia nhập và hội phí
theo quy định của Hội đồng quản trị. Hội viên thông tấn và Hội viên danh dự
không phải đóng phí;
2. Thi hành Nghị quyết, Quyết định
của Đại hội và Hội đồng quản trị;
3. Tham dự các cuộc họp do Hội đồng
quản trị triệu tập hoặc mời;
4. Cung cấp các thông tin, tài
liệu, ý kiến phục vụ việc thực hiện các chức năng của Phòng;
5. Đoàn kết, hợp tác với các hội
viên khác để cùng thực hiện mục đích của Phòng.
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Điều 14.
Các cơ quan lãnh đạo của Phòng gồm:
- Đại hội;
- Hội đồng quản trị;
- Ban thường trực;
- Ban kiểm tra.
Điều 15.
Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Phòng.
Đại hội bao gồm các đại biểu của
hội viên được bầu từ các hiệp hội kinh doanh và các hội viên khác theo tỷ lệ hội
viên ở các khu vực với số lượng và cơ cấu do Hội đồng quản trị quyết định.
Điều 16.
Đại hội có 2 loại: Đại hội thường kỳ và Đại hội bất thường.
Đại hội thường kỳ do Hội đồng quản
trị triệu tập 5 năm một lần để giải quyết các vấn đề sau:
1. Thông qua báo cáo hoạt động của
Phòng trong nhiệm kỳ qua;
2. Quyết định chương trình hoạt
động của Phòng trong thời gian tới;
3. Quyết định sửa đổi hoặc bổ
sung Điều lệ của Phòng;
4. Bầu Hội đồng quản trị;
5. Thảo luận và quyết định các vấn
đề khác về công tác của Phòng và của các hội viên.
Đại hội bất thường được triệu tập
bất kỳ thời gian nào theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc theo đề nghị của
trên 1/2 số hội viên để giải quyết những vấn đề về tổ chức và hoạt động của
Phòng vượt quá thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
Điều 17.
Khi triệu tập Đại hội thường kỳ, Hội đồng quản trị phải công bố chương trình
nghị sự, quyết định về số lượng và cơ cấu đại biểu và hướng dẫn hội viên bầu đại
biểu ít nhất là 30 ngày trước ngày đại hội.
Các hội viên tiến hành bầu đại
biểu và thông báo cho Hội đồng quản trị ít nhất là 15 ngày trước ngày đại hội.
Việc triệu tập đại hội bất thường
và chương trình nghị sự phải được công bố ít nhất là 15 ngày trước ngày đại hội.
Đại biểu đại hội bất thường là những đại biểu được bầu đi dự đại hội thường kỳ
ngay trước đó.
Điều 18.
Nghị quyết đại hội được thông qua theo đa số đại biểu có mặt.
Riêng những vấn đề đặc biệt quan
trọng dưới đây thì phải biểu quyết theo 2/3 số đại biểu có mặt và số đó phải
trên 1/2 tổng số đại biểu được bầu đi dự đại hội:
a. Sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ;
b. Xét công nhận hội viên mới đã
bị Hội đồng quản trị từ chối nếu đương sự yêu cầu;
c. Xét, giải quyết khiếu nại việc
khai trừ hội viên theo quy định tại Điều 10.4.
d. Giải thể và thanh lý tài sản
của Phòng.
Điều 19.
Hội đồng quản trị là cơ quan do đại hội bầu ra để lãnh đạo mọi hoạt động của
Phòng trong thời gian giữa hai kỳ đại hội. Tổng số thành viên của Hội đồng quản
trị do Đại hội quyết định, trong đó đảm bảo phải có ít nhất 3/4 số thành viên
là đại diện hội viên chính thức của Phòng.
Hội đồng quản trị gồm:
- Chủ tịch;
- Các phó Chủ tịch;
- Tổng thư ký;
- Và các uỷ viên.
Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Tổng
thư ký của Hội đồng quản trị là Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký của
Phòng, có cùng nhiệm kỳ với Hội đồng quản trị.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
là 5 năm. Thành viên của Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn
theo quyết định của đại hội bất thường hoặc theo đề nghị của trên 1/2 số hội
viên chính thức.
Trong trường hợp thành viên Hội
đồng quản trị nghỉ hưu, bị đình chỉ công tác hoặc vì lý do khác không thể tiếp
tục nhiệm vụ thì hội viên là pháp nhân có thành viên đó được cử người khác thay
thế và phải thông báo cho Chủ tịch Hội đồng quản trị trong vòng 30 ngày sau khi
xảy ra tình huống trên. Người được cử thay thế chỉ được công nhận là thành viên
Hội đồng quản trị với sự chấp thuận của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản
trị.
Các thành viên Hội đồng quản trị
có quyền tham dự, đề cử, ứng cử, biểu quyết và bỏ phiếu tại đại hội kỳ tiếp liền
sau.
Điều 20.
Hội đồng quản trị có những nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu và đề ra những
công việc và biện pháp cần thiết để thực hiện Nghị quyết của đại hội;
2. Quyết định chương trình công
tác và kế hoạch ngân sách hàng năm của Phòng, xét duyệt các mức phí mà Phòng được
thu, quy định hội phí và cách thu phí;
3. Quyết định cơ cấu tổ chức của
Phòng; quyết định thành lập các uỷ ban chuyên ngành, chuyên đề và các tổ chức
bên cạnh Phòng;
4. Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Tổng thư ký, Ban kiểm tra và cử Ban Thường trực của Phòng;
5. Giám sát hoạt động của Ban
thường trực và các tổ chức bên cạnh Phòng;
6. Chuẩn bị nội dung và các vấn
đề tổ chức cho đại hội thường kỳ và bất thường;
7. Quyết định mời các tổ chức,
cá nhân làm hội viên thông tấn và tham gia các uỷ ban của Phòng và tổ chức bên
cạnh Phòng, bầu các cá nhân làm hội viên danh dự của Phòng.
8. Công nhận hoặc huỷ bỏ tư cách
hội viên;
9. Xem xét những ý kiến, kiến
nghị của hội viên, chuẩn bị những thông tin, kiến nghị gửi tới các cơ quan Nhà
nước và các tổ chức khác.
Điều 21.
Hội đồng quản trị họp ít nhất 6 tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu
tập trước ít nhất 15 ngày. Các quyết định của Hội đồng quản trị được lấy biểu
quyết theo đa số thành viên có mặt và số đó phải quá 1/2 số thành viên Hội đồng
quản trị. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về phía ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Riêng việc triệu tập đại hội bất thường phải
có sự nhất trí của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị, căn cứ Điều lệ
và Nghị quyết đại hội, quy định quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các
thành viên.
Điều 22.
Chủ tịch là người đại diện cho Phòng và Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của Phòng. Chủ tịch đồng thời là người đứng đầu Ban thường trực.
Các Phó Chủ tịch là người giúp
Chủ tịch điều hành chung và được Chủ tịch phân công trách nhiệm trong một số
lĩnh vực công tác cụ thể. Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch lãnh đạo
Phòng khi Chủ tịch đi vắng.
Tổng thư ký là người giúp Chủ tịch
điều phối hoạt động của các cơ quan chuyên trách, các tổ chức trực thuộc Phòng
và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.
Điều 23.
Ban thường trực gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực, Tổng thư ký và một số
thành viên khác do Hội đồng quản trị cử để lãnh đạo các cơ quan chuyên trách và
các tổ chức trực thuộc Phòng. Ban thường trực có những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện những công
việc do Hội đồng quản trị đề ra;
2. Xây dựng và điều hành các cơ
quan chuyên trách và các tổ chức trực thuộc để giải quyết những công việc thường
xuyên của Phòng. Bổ nhiệm và bãi nhiệm các Phó tổng thư ký, lãnh đạo các cơ
quan chuyên trách và giám đốc các tổ chức trực thuộc của Phòng;
3. Chuẩn bị nội dung cho các cuộc
họp của Hội đồng quản trị;
4. Đề xuất với Hội đồng quản trị
việc mời các tổ chức và cá nhân làm hội viên thông tấn, mời tham gia các uỷ
ban, tổ chức do Hội đồng quản trị thành lập; đề xuất để Hội đồng quản trị bầu hội
viên danh dự của Phòng.
Ngoài ra, Hội đồng quản trị có
thể uỷ nhiệm cho Ban thường trực một số nhiệm vụ khác. Ban thường trực có nhiệm
vụ báo cáo trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ công tác của
mình.
Quy chế hoạt động của Ban thường
trực do Hội đồng quản trị quyết định.
Điều 24.
Ban kiểm tra gồm một số thành viên của Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu
với nhiệm kỳ 5 năm. Ban kiểm tra bầu Trưởng ban đề điều hành công việc của Ban.
Ban kiểm tra có nhiệm vụ kiểm
tra tư cách đại biểu tham dự đại hội; kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của đại
hội, do Hội đồng quản trị; kiểm tra về tài chính và báo cáo kết quả kiểm tra
trước Hội đồng quản trị và trước đại hội.
Quy chế hoạt động của Ban kiểm
tra do Hội đồng quản trị quyết định.
V. TÀI CHÍNH
VI. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG