HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
310-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1980
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 310-CP NGÀY 1 THÁNG 10 NĂM 1980 VỀ
CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH NGHĨA VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP, TẬP ĐOÀN SẢN XUẤT VÀ HỘ
NÔNG DÂN BÁN NÔNG SẢN CHO NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Nhằm khuyến khích sản xuất phát
triển, nhất là ở vùng sản xuất tập trung, chuyên canh theo quy hoạch, kế hoạch
Nhà nước và nhằm khuyến khích nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể;
Để bảo đảm Nhà nước nắm được nguồn
hàng nông sản và cung ứng tư liệu sản xuất nông nghiệp đến tận tay người sản xuất.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
- Nay thi hành chính sách ổn định nghĩa vụ của hợp
tác xã nông nghiệp, tập đoàn sản xuất, hộ nông dân bán nông sản cho Nhà nước
theo giá chỉ đạo trong từng thời gian 5 năm, bắt đầu từ năm 1981. Đồng thời Nhà
nước ổn định mức cung ứng tư liệu sản xuất nông nghiệp, vật liệu xây dựng (để
xây dựng cơ sở vật chất) và các dịch vụ cần thiết (làm đất bằng máy, bơm nước,
sửa chữa máy móc nông nghiệp...) theo giá chỉ đạo trong thời gian 5 năm; nếu
người sản xuất thiếu lương thực thì được cung ứng phần lương thực thiếu theo
chính sách lương thực hiện hành.
Điều 2
- Căn cứ vào diện tích và sản lượng bình quân
trong 5 năm đã qua và nhằm đáp ứng những nhu cầu xã hội, Hội đồng Chính phủ
giao chỉ tiêu thu mua nông sản ổn định cho tỉnh, thành phố; Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố giao cho huyện; Uỷ ban nhân dân huyện giao mức nghĩa vụ ổn định theo
số tuyệt đối cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và duyệt mức nghĩa vụ ổn định
cho các hộ nông dân theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã.
Hội đồng Chính phủ giao chỉ tiêu
cung ứng tư liệu sản xuất nông nghiệp, vật liệu xây dựng, các dịch vụ cần thiết
và lương thực (cho những người trồng rau và trồng cây công nghiệp thiếu lương
thực) cho tỉnh, thành phố; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố giao cho huyện; Uỷ ban nhân dân huyện giao mức cung ứng ổn định theo
số tuyệt đối cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và duyệt mức cung ứng ổn định
cho các hộ nông dân theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã.
Điều 3
- Ngoài phần nông sản nộp thuế và bán theo nghĩa
vụ, người sản xuất có quyền tự do sử dụng và lưu thông phần nông sản còn lại
(trừ thuốc lá theo quy định riêng); thương nghiệp quốc doanh nếu cần thì mua
theo giá thoả thuận.
Về giá mua thoả thuận, Bộ quản
lý thu mua phối hợp với Uỷ ban Vật giá Nhà nước hướng dẫn nguyên tắc, quy định
mức giá tối đa; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định giá cụ thể.
Điều 4
- Căn cứ vào mức ổn định nghĩa vụ bán nông sản và
mức ổn định cung ứng tư liệu sản xuất như quy định ở các Điều 1 và 2, các tổ chức
thu mua người sản xuất, Nhà nước cung ứng cho người sản xuất tư liệu sản xuất,
vật liệu xây dựng, các dịch vụ và lương thực theo giá chỉ đạo; đồng thời người
sản xuất bán nông sản trong mức nghĩa vụ ổn định cho Nhà nước cũng theo giá chỉ
đạo.
Tổ chức thu mua của Nhà nước và
người sản xuất đều có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng đã ký. Mọi vi phạm
hợp đồng đều bị xử lý theo chế độ hợp đồng kinh tế của Nhà nước.
Khi gặp khó khăn trong quá trình
thực hiện hợp đồng, hai bên ký kết hợp đồng cùng bàn bạc để có biện pháp giải
quyết thích hợp.
Nếu người sản xuất không thực hiện
được hợp đồng vì thiên tai, dịch hoạ thì có thể được miễn, giảm mức nghĩa vụ
bán nông sản. Mức miễn, giảm do Bộ quản lý thua mua duyệt Căn cứ vào đề nghị của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố duyệt cho huyện;
Uỷ ban nhân dân huyện duyệt cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và hộ nông dân.
Các tổ chức cung ứng của Nhà nước
phải cung ứng cho người sản xuất theo hợp đồng đã ký. Trường hợp thật đặc biệt,
nếu Nhà nước không cung ứng đủ tư liệu sản xuất theo hợp đồng thì sẽ có sự bù đắp
thoả đáng trên cơ sở thoả thuận với người sản xuất.
Ở miền Nam, những nơi còn sản xuất
cá thể, chưa quy định được mức nghĩa vụ bán nông sản cho Nhà nước và chưa ký được
hợp đồng mua bán theo giá chỉ đạo thì tạm thời các tổ chức cung ứng vật tư và
thương nghiệp của Nhà nước bán tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và cung ứng dịch
vụ cho người sản xuất theo giá thoả thuận; các tổ chức thu mua của Nhà nước mua
nông sản của người sản xuất cũng theo giá thoả thuận.
Điều 5
- Ngân sách địa phương nơi có nông sản giao nộp
cho Trung ương được hưởng khoản thu về giao nộp nông sản do Thủ tướng Chính phủ
quy định.
Điều 6
- Việc thu mua nông sản phải gắn với việc cung ứng
tư liệu sản xuất và phải thể hiện thành chỉ tiêu trong kế hoạch Nhà nước, trong
kế hoạch địa phương, nhất là trong kế hoạch của cấp huyện.
Việc tổ chức thu mua trên địa
bàn huyện thực hiện theo nghị quyết số 33 - CP ngày 4 tháng 2 năm 1978 của Hội
đồng Chính phủ (1).
Cấp huyện phải chỉ đạo, điều
hoà, phối hợp các cơ quan và tổ chức thu mua trên địa bàn huyện thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ hợp đồng kinh tế, gắn việc thu mua nông sản với việc cung ứng
tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng vào một đầu mối, để vừa phục vụ tốt sản xuất,
vừa bảo đảm thực hiện chỉ tiêu thu mua nông sản.
Theo nguyên tắc một loại nông sản
ở một địa phương chỉ giao cho một ngành thu mua, việc phân công thu mua như
sau:
- Việc thu mua các nông sản cần
cho nhiều ngành, thì ngành có nhu cầu nhiều nhất hoặc sẵn có tổ chức thu mua đảm
nhiệm và phân phối lại cho các ngành khác theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.
- Việc thu mua các nông sản
nguyên liệu công nghiệp ở vùng tập trung, chuyên canh do các xí nghiệp công
nghiệp hoặc xí nghiệp liên hợp nông - công nghiệp đảm nhiệm.
- Việc thu mua các nông sản
chuyên xuất khẩu hay chủ yếu đề xuất khẩu ở vùng sản xuất tập trung, chuyên
canh do các tổ chức kinh doanh xuất khẩu đảm nhiệm.
- Việc thu mua dược liệu do
ngành y tế đảm nhiệm.
- Việc thu mua các nông sản khác
do các tổ chức kinh doanh nội thương đảm nhiệm.
Ở những vùng sản xuất lẻ tẻ,
nông sản hàng hoá không nhiều, các tổ chức thu mua của các ngành có thể uỷ thác
thu mua cho tổ chức thương nghiệp huyện và cho hợp tác xã mua bán.
Điều 7
- Căn cứ quyết định này, các Bộ quản lý thu mua
phối hợp với các Bộ có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thi hành chính sách thu mua
đối với từng loại nông sản.
Trong khi chờ đợi nghiên cứu cải
tiến toàn diện hệ thống thu mua và cung ứng, các Bộ quản lý thu mua và cung ứng
phải chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức kinh doanh trong ngành, bảo đảm phục
vụ tốt sản xuất và thu mua nông sản.
Điều 8
- Các đồng chí Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày công
bố.
(1) In trong Công báo 1978 -
số 3 (928) - trang 29.
PHỤ LỤC
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 310 - CP NGÀY 1 THÁNG 10 NĂM 1980
CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Mức ổn định nghĩa vụ bán nông sản
cho Nhà nước ở vùng sản xuất tập trung, chuyên canh được Nhà nước cung ứng tư
liệu sản xuất được quy định như sau:
- Lương thực: theo Nghị quyết số
9-CP ngày 9 tháng 1 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ (1).
- Thuốc lá: theo Quyết định số
313-CP ngày 1 tháng 10 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ;
- Lợn thịt: theo Quyết định số
311-CP ngày 1 tháng 10 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ;
- Rau: từ 80 đến 90% sản lượng
bình quân 5 năm đã qua, tuỳ theo từng vùng và do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
quy định cụ thể;
- Đay, cói, tơ tằm, chè, cà phê:
từ 70 đến 80% sản lượng bình quân 5 năm đã qua, tuỳ theo từng vùng và do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể;
- Đậu, lạc: từ 50 đến 60% sản lượng
bình quân 5 năm đã qua, tuỳ theo từng vùng và do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
quy định cụ thể;
Chú thích: Bản phụ lục này
dùng làm Căn cứ xác định mức nghĩa vụ ổn định theo số tuyệt đối cho người sản
xuất.
(1) In trong Công báo 1980 -
số 3 (975) - trang 59.