UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
18 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ, QUẢN LÝ, CHO PHÉP DOANH
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC (THẺ
ABTC)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày
17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định
số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày
28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ
đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày
18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại
của doanh nhân APEC và Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30/01/2013 của Bộ Công
an về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày
29/11/2007 và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ Nghệ An
tại Tờ trình số 242/SNgV-TTr ngày 31/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiếp nhận hồ sơ,
quản lý, cho phép doanh nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh
Nghệ An ban hành quy định cho phép doanh nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An sử dụng
thẻ APEC.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, các
doanh nghiệp và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
TIẾP NHẬN HỒ SƠ, QUẢN LÝ, XÉT CHO PHÉP DOANH
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC (THẺ
ABTC)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 18/4/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ
quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, quản lý, xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đến các nền kinh tế thành viên
Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đối với doanh nhân của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC
Doanh nhân Việt Nam
đang làm việc tại doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp được thành lập theo
Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã và Luật đầu tư có trụ sở chính đóng trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, gồm các chức danh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc;
Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách các bộ phận chuyên môn; Kế toán trưởng và Trưởng
phòng chuyên môn; Chủ nhiệm hợp tác xã và Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã có
tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của
các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều
3. Điều kiện được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Doanh nhân có đủ các
điều kiện sau đây thì được UBND tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:
1. Đang làm việc tại
doanh nghiệp, không vi phạm pháp luật và có các hoạt động hợp tác kinh doanh,
thương mại, dịch vụ và đầu tư với đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham
gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại,
hợp đồng dịch vụ và các dự án đầu tư.
2. Có thời gian làm việc
từ 12 (mười hai) tháng trở lên được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định
bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại đơn vị mình đang
công tác, (doanh nhân là người đã nghỉ hưu thì có bản xác nhận đang nhận lương
hưu hàng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội).
3. Hộ chiếu do cơ quan
có thẩm quyền nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cấp còn thời hạn ít nhất
03 (ba) năm.
Chương
II
QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN HỒ SƠ, XÉT CHO PHÉP DOANH NHÂN SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều
4. Đầu mối và hồ sơ đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đầu mối tiếp
nhận hồ sơ
Sở Ngoại vụ là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và có văn
bản tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An cho phép doanh nhân của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An sử dụng thẻ ABTC.
2. Hồ sơ đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC bao gồm các văn bản sau:
- Đơn đề nghị cho phép
doanh nhân sử dụng thẻ.
- Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư.
- Bản sao một trong
các loại giấy tờ sau: hợp đồng liên danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng
cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (tờ khai hải quan, LC, vận
đơn, hoá đơn thanh toán) đang còn hiệu lực ít nhất 01 (một) năm tính đến thời
điểm xin cấp thẻ ABTC.
- Bản sao hộ chiếu chứng
minh nhu cầu đi lại thường xuyên vì mục đích thương mại trong khối APEC.
- Bản sao hợp đồng lao
động, quyết định bổ nhiệm chức vụ, văn bản xác nhận đóng bảo hiểm xã hội của
doanh nhân (doanh nhân là người đã nghỉ hưu thì có bản xác nhận đang nhận lương
hưu hàng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội) đến thời điểm xin cấp thẻ.
- Lý lịch tư pháp.
- Văn bản xác nhận của
cơ quan thuế và hải quan về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và
cá nhân tính đến thời điểm xin cấp thẻ.
3. Số lượng hồ
sơ
Hồ sơ đề nghị xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC được lập thành 02 (hai) bộ.
Các văn bản bằng tiếng
nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt Nam có chứng thực kèm theo.
Các bản sao phải được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
5. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, xét cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC
Bước 1. Tiếp nhận
hồ sơ: Các đối tượng tại Điều 2 Quy định
này có nhu cầu xin cấp thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Ngoại vụ.
Bước 2. Đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ: Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc, Sở Ngoại vụ đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC theo quy định tại Điều 4 Quy chế này. Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ phát hành văn bản đề nghị cung cấp thông tin đến các
cơ quan liên quan.
Bước 3. Thu thập
thông tin: Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin liên quan
đến hồ sơ sử dụng thẻ ABTC của Sở Ngoại vụ, các cơ quan liên quan gồm Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Công thương, Công
an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh phải có ý kiến
trả lời chính thức bằng văn bản.
Bước 4. Xử lý hồ
sơ:
- Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có văn bản
gửi các cơ quan liên quan để lấy ý kiến.
- Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, các cơ quan liên
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan Sở Ngoại vụ.
- Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn cung cấp thông tin từ các cơ quan
liên quan theo quy định, Sở Ngoại vụ tổng hợp ý kiến, lập báo cáo thẩm định
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét việc cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Trong trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
cung cấp thông tin từ các cơ quan liên quan theo quy định.
- Trong vòng
07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh
xem xét hồ sơ do Sở Ngoại vụ đề nghị và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký
văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Ngoại vụ
là cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm bố trí nhân sự và trang bị cơ
sở vật chất để thực hiện công tác tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin sử dụng thẻ
ABTC.
Thủ trưởng các
cơ quan liên quan quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này có trách nhiệm
bố trí nhân sự và cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho cơ quan chủ
trì để thẩm định hồ sơ xin sử dụng thẻ ABTC.
2. Các cơ quan
liên quan cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện nhiệm vụ nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nhân trong việc sử dụng thẻ ABTC.
3. Trường hợp
các cơ quan có thẩm quyền phát hiện hoặc nhận được thông tin về hồ sơ của doanh
nhân xin sử dụng thẻ kê khai không chính xác hoặc không chấp hành tốt các quy định
liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC thì có văn bản báo cáo gửi về Sở Ngoại vụ để
thẩm tra và trình Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh
của Bộ Công an huỷ thẻ ABTC.
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp
1. Đối với
doanh nhân đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ, vi phạm pháp luật hoặc
đã nghỉ việc thì doanh nghiệp trực tiếp quản lý doanh nhân đó phải có trách nhiệm
thu hồi lại thẻ, báo cáo Sở Ngoại vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh của Bộ Công an huỷ giá trị sử dụng của
thẻ ABTC.
2. Nếu doanh
nghiệp giới thiệu không đúng đối tượng nêu tại Điều 2 để được cấp thẻ ABTC thì
UBND tỉnh sẽ có văn bản đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh của Bộ Công an huỷ
giá trị sử dụng thẻ và xử lý người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, doanh
nhân được đề nghị cho phép sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ
hàng năm (từ ngày 05 đến 15 tháng 12) doanh nghiệp có trách nhiệm gửi báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp mình về
UBND tỉnh qua Sở Ngoại vụ Nghệ An; doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo.
Trường hợp
doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo chậm quá 15 ngày theo thời hạn quy định
trên, UBND tỉnh sẽ xem xét việc cho phép các doanh nhân thuộc doanh nghiệp đó
quản lý được tiếp tục sử dụng hay không được tiếp sử dụng thẻ ABTC.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
Các Sở, ban,
ngành trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện
nghiêm túc Quy định này.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan,
đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.