ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2010/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 19 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Bộ Công
thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công thương về quy
định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Công thương Đồng Nai tại Tờ trình số 431/TTr-SCT ngày
31/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 06/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
Quy định tạm thời về tổ chức, quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công thương; Trưởng Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành theo Quyết định số: 29/2010/QĐ-UBND ngày 19/5/2010 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (gọi tắt là UBND cấp
huyện) trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Các hoạt động khác có liên quan đến
công tác phối hợp quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp được thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2.
Yêu cầu và nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp giữa các cơ quan
Nhà nước giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối hợp phải liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham gia phối hợp; bảo đảm
yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; đồng thời trong quá trình
phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền
của mỗi cơ quan.
2. Cơ quan đầu mối cần phải được
cung cấp thông tin liên quan mọi hoạt động quản lý Nhà nước đối với các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương
trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp, đồng thời hoạt động
phối hợp của các cá nhân không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan
phối hợp liên quan.
Điều 3.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của
công tác quản lý Nhà nước, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức
phối hợp sau đây:
- Lấy ý kiến bằng văn bản;
- Tổ chức họp;
- Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra
các hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công nghiệp;
- Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan
(ban chỉ đạo, tổ chuyên viên) để triển khai thực hiện đề án;
- Cung cấp thông tin về những vấn
đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp theo
định kỳ tháng, quý, năm;
- Sơ kết, tổng kết hàng năm.
Điều 4.
Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai
1. Sở Công thương là cơ quan đầu
mối tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh:
- Chủ trì xây dựng và bổ sung quy
hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt; thẩm định
hồ sơ thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp.
- Xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền và chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển
cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo
các ngành, các cấp thuộc tỉnh kịp thời hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, giao thông, cấp điện,
cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân.
- Xây dựng các chương trình phối
hợp liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để thu hút
đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp
theo vùng lãnh thổ.
- Xây dựng và quản lý thông tin về
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình
hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về cụm
công nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
UBND cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển
cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh
về quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đề xuất các chủ trương biện pháp
về thu hút đầu tư trong nước, nước ngoài vào các cụm công nghiệp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh Đồng Nai
quyết định sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành về phát triển cụm công nghiệp.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại
giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân
đầu tư vào cụm công nghiệp.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phân bổ dự toán chi đầu tư xây
dựng hạ tầng cụm công nghiệp hàng năm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
các dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thuộc ngân sách tỉnh của chủ đầu tư.
- Quyết định giá cho thuê đất, mức
giá giao đất các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp trên cơ sở giá đất do UBND
tỉnh ban hành hàng năm.
- Chủ trì thẩm định trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định tiền thu ứng trước về hạ tầng tái định cư, giá dịch vụ tại
các cụm công nghiệp có hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh do Trung tâm Phát
triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND
tỉnh quản lý Nhà nước về đất đai và môi trường đối với các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp về nhu cầu sử dụng đất để phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng:
Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước
về quy hoạch xây dựng đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
Tiếp nhận quản lý Nhà nước đối với
các cụm công nghiệp có đủ điều kiện chuyển đổi sang hoạt động theo quy định về
khu công nghiệp.
7. Các sở, ban, ngành khác:
Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước
chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao đối với các cụm công nghiệp trên
địa bàn.
8. UBND cấp huyện:
- Có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn mình.
- Chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng
(hoặc phòng Kinh tế) thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện
quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp; tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình
hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc, UBND cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng
mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp
trên địa bàn.
- Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở
rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; lập quy hoạch chi tiết,
dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp
trên địa bàn sau khi được duyệt.
- Tham gia xây dựng quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1: QUY
HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, BỔ SUNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Xây
dựng, thẩm định và phê duyệt đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Quá trình xây dựng, thẩm định
và phê duyệt đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được thực hiện theo các
Điều 3, 4, 5, 6, 7 và 8 tại Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công
thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Sở Công
thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành,
UBND cấp huyện xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công
nghiệp trình UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt.
- Nội dung của đề án quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp được quy định tại mục 2, Điều 4 - Quy chế quản lý
cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009
của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Hướng dẫn cơ quan xây dựng quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về trình
tự lập, phê duyệt quy hoạch.
- Tham gia ý kiến xây dựng nội dung
đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng
quản lý Nhà nước chuyên ngành.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Bố trí nguồn kinh phí xây dựng
đề án quy hoạch và hướng dẫn cơ quan xây dựng đề án thực hiện chế độ tài chính và
quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
- Tham gia ý kiến xây dựng nội dung
đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng
quản lý Nhà nước chuyên ngành.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý,
sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư các dự án hạ tầng cụm công nghiệp
thuộc ngân sách tỉnh của chủ đầu tư.
- Tham gia ý kiến xây dựng nội dung
đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản
lý Nhà nước chuyên ngành (khi có yêu cầu).
5. Các sở, ngành liên quan và
UBND cấp huyện:
Tham gia ý kiến xây dựng nội dung
đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng
quản lý Nhà nước được giao.
Điều 6. Công
bố quy hoạch được phê duyệt
1. Quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp được duyệt phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt, để nhà đầu
tư, nhân dân biết, thực hiện, đồng thời để nhân dân kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch.
2. Quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét, quyết định thành lập cụm công
nghiệp, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch di dời các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề, khu
dân cư, khu đô thị và vận động thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các cụm
công nghiệp.
Điều 7.
Thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Trình tự, thủ tục thành lập cụm
công nghiệp được quy định tại Điều 5 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục mở rộng cụm
công nghiệp được quy định tại Điều 6 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục bổ sung quy
hoạch phát triển các cụm công nghiệp được quy định tại Điều 7 - Quy chế quản lý
cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009
của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm của các cơ quan:
- UBND cấp huyện lập hồ sơ đề nghị
thành lập cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp và bổ sung quy hoạch cụm
công nghiệp gửi Sở Công thương để tổ chức thẩm định;
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
trình UBND tỉnh quyết định. Đối với hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định
trình UBND tỉnh xem xét quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công
thương.
MỤC 2: QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8.
Trình tự thủ tục về đất đai
Trình tự, thủ tục về đất đai để đầu
tư xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30, 31, 32 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường; hỗ trợ và tái định cư.
Điều 9. Giới
thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất
Việc thỏa thuận địa điểm cho đơn
vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào
cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Đồng Nai.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ xin thỏa thuận địa điểm để đầu tư xây dựng cụm
công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình
UBND tỉnh ký thông báo thu hồi đất sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm của
UBND tỉnh.
UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện
thông báo thu hồi đất theo văn bản của UBND tỉnh và thành lập Hội đồng Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 10.
Lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
hiện hành.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định phương án bồi thường thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt (quy định tại Điều
12 của Quy chế này).
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện thẩm định phương án bồi thường thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện phê duyệt
(quy định tại Điều 12 của Quy chế này).
Điều 11.
Quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn
bị hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất
đối với các tổ chức theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.
Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn
bị hồ sơ trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê
đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 12.
Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sở Tài nguyên và Môi trường trình
UBND tỉnh phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường hỗ trợ, tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện thuộc tỉnh trở lên
theo quy định hiện hành.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình
UBND cấp huyện phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi địa bàn huyện theo quy
định hiện hành.
Điều 13.
Tiến hành chi trả bồi thường theo phương án được duyệt và bàn giao đất thực
hiện dự án
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư có trách nhiệm triển khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí
tái định cư; tiếp nhận bàn giao đất từ người có đất bị thu hồi, giải phóng mặt
bằng và bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định hiện hành.
MỤC 3: QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 14.
Trình tự thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
Đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
1. Lập, phê duyệt báo cáo đầu tư
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng cụm công nghiệp;
3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng cụm công nghiệp hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh hạ tầng
cụm công nghiệp;
4. Tổ chức thi công xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và quản lý vận hành các công trình hạ
tầng sau khi hoàn thành.
Điều 15.
Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư trong suốt quá trình chuẩn
bị đầu tư, quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư các công trình kết cấu hạ
tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh
doanh hạ tầng được quy định cụ thể tại Điều 11 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trường hợp cụm công nghiệp dự
kiến thành lập đầu tư từ vốn ngân sách thì Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp
là đơn vị thực hiện chức năng đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
UBND cấp huyện chủ trì xây dựng đề
án thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở
Công thương, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm Phát triển cụm công
nghiệp của UBND cấp huyện, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập và quy định nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp
trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng, các cụm công nghiệp phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Trường hợp
cụm công nghiệp có quy mô diện tích dưới 05 ha thì có thể lập dự án đầu tư xây
dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
2. Nội dung và trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng. Chi
phí lập quy hoạch chi tiết được thực hiện theo định mức chi phí quy hoạch xây
dựng ban hành theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày 17/11/2008 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
3. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập
quy hoạch chi tiết được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo
quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn về trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
- Chủ trì và phối hợp với ngành kiểm
tra tình hình thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được phê
duyệt.
5. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện:
Căn cứ quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm kêu gọi
nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
Trường hợp cụm công nghiệp có tính
đặc thù được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư hạ tầng từ ngân sách thì UBND cấp huyện
chủ trì lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp gửi Sở Xây dựng chủ trì thẩm
định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh
hạ tầng cụm công nghiệp:
Đối với hạ tầng các cụm công nghiệp
được đầu tư từ vốn của doanh nghiệp, việc lập quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp do chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện.
Điều 17.
Lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định trình UBND tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
tỉnh; phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì thẩm định trình UBND cấp
huyện quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp huyện; chủ
đầu tư tổ chức thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định hiện
hành đối với các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng
công trình trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây
dựng công trình.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn trình tự, thủ tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án
đầu tư các cụm công nghiệp. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.
Điều 18.
Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng trong cụm công nghiệp
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Triển khai thực hiện công tác thu
hồi đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng
triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ
chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa
bàn sau khi được duyệt.
- Chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng
(hoặc phòng Kinh tế) tổng hợp báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện đầu tư hạ
tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện cho Sở Công thương.
2. Trách nhiệm của các sở ngành liên
quan: Hỗ trợ cho UBND cấp huyện và kịp thời tháo gỡ khó khăn liên quan đến chức
năng quản lý của ngành trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp trên địa bàn các huyện.
3. Trách nhiệm của Sở Công thương:
Là đầu mối tổng hợp tình hình triển khai xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp
trên địa bàn và những khó khăn vướng mắc, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các
đơn vị liên quan giải quyết hoặc kiến nghị Nhà nước kịp thời có cơ chế chính
sách để tháo gỡ khó khăn vướng mắc.
Điều 19.
Đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp và các nội dung liên quan
khác
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh về
huy động các nguồn vốn đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào các cụm công nghiệp
theo quy hoạch được duyệt, kể cả vốn của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng
cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Công thương, các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan trong việc lập quy hoạch, kế hoạch
xây dựng hạ tầng viễn thông trong các cụm công nghiệp.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông, Internet trong việc cung cấp các dịch vụ tại các cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh.
3. Trách nhiệm của Sở Công
thương:
Xây dựng và triển khai thực hiện
quy hoạch phát triển lưới điện đến các cụm công nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nguồn
điện cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Trách nhiệm của Sở Giao thông
Vận tải:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm kết nối đồng bộ đến các cụm
công nghiệp và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Xây dựng quy hoạch vị trí nhà ở công
nhân phục vụ cho các cụm công nghiệp trên địa bàn.
6. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với UBND cấp huyện hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và các quy định hiện hành của
Nhà nước về lao động. Tư vấn cho Chủ tịch UBND cấp huyện, chủ sử dụng lao động
giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các cụm công nghiệp. Quyết định
các biện pháp chế tài theo thẩm quyền.
- Hàng năm, phối hợp với UBND cấp
huyện và các ngành liên quan có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động cho
các doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện và các ngành liên quan trong việc điều tra tai nạn lao động trong cụm công
nghiệp theo quy định.
7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công nghiệp
theo phân cấp, những lĩnh vực không được phân cấp, có ý kiến bằng văn bản trình
các cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước
về các mặt an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường, phòng cháy chữa cháy,
trật tự xây dựng trong và ngoài cụm công nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
MỤC 4: QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 20.
Cấp giấy đăng ký kinh doanh/chứng nhận đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 14 -
Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các sở, ngành liên quan khác cấp
các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến ngành nghề hoạt động
của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 21.
Tiếp nhận các dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp, cho thuê lại đất và
cung cấp dịch vụ công cộng, tiện ích
Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công
nghiệp hoặc Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp là đơn vị đầu mối hướng dẫn
doanh nghiệp thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp, cho doanh nghiệp thuê lại đất
và cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các doanh nghiệp theo quy định
tại các Điều 12, 13 và 15 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Mối quan hệ giữa đơn vị kinh doanh
hạ tầng cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được xác định trên
nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng kinh tế và theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 22.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Việc quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của pháp
luật. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với doanh nghiệp thực hiện theo
kế hoạch do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy
định của pháp luật về thanh tra.
2. Cục Thống kê Đồng Nai có trách
nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh, phòng Thống kê cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn huyện theo chế độ
báo cáo hiện hành; đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho công tác
tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh Đồng Nai và Bộ Công thương.
3. Sở Công thương là đầu mối giúp
UBND tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
phù hợp với điều kiện của địa phương; tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình hoạt
động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
4. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc
phòng Kinh tế) là đầu mối tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động và
khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp trên địa bàn
cấp huyện; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên
địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xử
lý chuyển đổi theo quy định của quy chế quản lý cụm công nghiệp
Việc xử lý chuyển đổi các cụm công
nghiệp sang thực hiện theo quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ được thực
hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều 14, Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009
của Bộ Công thương.
1. Về tên gọi cụm công nghiệp
Đối với các cụm công nghiệp đã được
thành lập trên địa bàn tỉnh trước ngày 05/10/2009, Sở Công thương chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát lại tên gọi và báo cáo UBND tỉnh quyết
định điều chỉnh, sửa đổi tên gọi cho phù hợp với quy định của Quy chế.
2. Về quy mô diện tích của các cụm
công nghiệp
- Sở Công thương chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, rà soát, lập danh mục các cụm công
nghiệp đã được thành lập trước ngày 05/10/2009 có quy mô diện tích lớn hơn 75
ha để báo cáo UBND tỉnh quyết định chuyển thành khu công nghiệp hoặc điều chỉnh
quy mô diện tích cho phù hợp với Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
- Đối các cụm công nghiệp đã được
phê duyệt quy hoạch chi tiết, đang thực hiện các thủ tục về đầu tư hạ tầng thì
được xem xét giữ nguyên quy mô diện tích như quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt
sau khi có ý kiến của Bộ Công thương.
3. Về mô hình quản lý cụm công nghiệp
Sở Công thương chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, UBND cấp huyện rà soát báo cáo UBND tỉnh quyết định chuyển đổi
mô hình quản lý hiện hành đối với các cụm công nghiệp sử dụng vốn ngân sách sang
mô hình Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp để triển khai thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng.
4. Thời gian thực hiện chuyển đổi
Thời gian thực hiện chuyển đổi theo
quy định của Quy chế quản lý cụm công nghiệp phải được hoàn thành trước ngày
05/10/2010.
Sở Công thương là đơn vị đầu mối
giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp trên địa bàn thực
hiện theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp và báo cáo kết quả chuyển đổi về Bộ
Công thương để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường hợp vi
phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật cán bộ, công
chức quy định.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng nhiệm vụ được phân
công.
Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch
UBND tỉnh điều phối hoạt động của các cơ quan; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị và tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong
công tác phối hợp của các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Sở Công thương và các cơ quan, đơn vị
kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh./.